Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc tim mạch huyết áp |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 4 Vỉ x 14 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | DAVIPHARM |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31091-18 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Ravenell 125mg là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Đạt Vi Phú, có thành phần chính là Bosentan. Thuốc Ravenell được sử dụng để điều trị tăng áp lực động mạch phổi (PAH), loét ngón tay/ chân ở bệnh nhân bị xơ cứng bì. Bosentan làm giảm số lượng vết loét mới của các ngón tay/ chân. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Ravenell-125 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Bosentan | 125mg |
Thuốc Ravenell chứa thành phần chính có tác dụng dược lý là bosentan, dưới dạng bosentan monohydrat, có tác dụng ức chế hormon tự nhiên tên là endothelin-1 (ET-1), enzym này gây co mạch máu. Do đó, bosentan có tác dụng giãn mạch.
Thuốc Ravenell được sử dụng để điều trị:
Tăng áp lực động mạch phổi (PAH): Tăng áp lực động mạch phổi là bệnh mà mạch máu phổi bị hẹp nghiêm trọng dẫn đến tăng áp lực ở động mạch phổi (động mạch phổi là động mạch dẫn máu từ tim đến phổi). Khi đó, lượng oxy máu lấy được từ phổi giảm, gây khó khăn cho các hoạt động thể chất.
Bosentan làm giãn động mạch phổi, máu dẫn từ tim về động mạch phổi dễ dàng hơn. Làm hạ huyết áp và giảm các triệu chứng.
Bosentan được sử dụng để điều trị ở bệnh nhân tăng áp lực phổi độ III để cải thiện khả năng gắng sức (khả năng thực hiện các hoạt động thể chất) và triệu chứng của bệnh.
Thuốc cũng có hiệu quả ở bệnh nhân tăng áp lực động mạch phổi độ II.
“Độ” thể hiện mức độ nghiêm trọng của bệnh:
Bosentan có thể được chỉ định cho các bệnh tăng áp lực động mạch phổi:
Loét ngón tay/ chân ở bệnh nhân bị xơ cứng bì. Bosentan làm giảm số lượng vết loét mới của các ngón tay/ chân.
Nhóm dược lý: Các thuốc chống tăng huyết áp khác.
Mã ATC: C02KX01.
Bosentan là chất chủ vận receptor endothelin kép với ái lực trên cả thụ thể endothelin A và B (ETA và ETB).
Bosentan làm giảm kháng lực mạch máu phổi và toàn thân dẫn đến làm tăng cung lượng tim mà không làm tăng nhịp tim.
Các hormon thần kinh endothelin-1 (ET-1) là một trong những chất gây co mạch mạnh và có thể thúc đẩy xơ vữa, tăng sinh tế bào, phì đại và tái cấu trúc tim, và gây viêm.
Các tác dụng qua trung gian bởi endothelin gắn kết thụ thể ETA và ETB nằm ở nội mô và tế bào cơ trơn mạch máu. Nồng độ ET-1 ở mô và huyết tương tăng lên ở một số bệnh tim mạch và các bệnh mô liên kết, bao gồm tăng áp lực động mạch phổi, xơ cứng bì, suy tim cấp tính và mạn tính, thiếu máu cục bộ cơ tim, tăng huyết áp hệ thống và xơ vữa động mạch, cho thấy vai trò bệnh học của ET-1 trong các bệnh này.
Trong tăng áp động mạch phổi và suy tim, khi không có mặt chất đối kháng receptor endothelin, nồng độ ET-1 tăng lên liên quan chặt chẽ với mức độ nghiêm trọng và tiên lượng của các bệnh này.
Bosentan cạnh tranh với ET-1 và các ET peptid khác trong việc gắn kết với thụ thể ETA và ETB. Ái lực với các thụ thể ETA ( Ki = 4,1 - 43 nanomol) hơi cao hơn so với các thụ thể ETB (Ki = 38 - 730 nanomol). Bosentan đối kháng chuyên biệt với các thụ thể ET và không gắn kết với các receptor khác.
Dược động học của bosentan nghiên cứu chủ yếu trên người khỏe mạnh.
Dữ liệu lâm sàng còn hạn chế cho thấy nồng độ bosentan ở bệnh nhân người lớn bị tăng áp lực động mạch phổi cao hơn khoảng 2 lần so với người khỏe mạnh. Ở người khỏe mạnh, dược động học của bosentan phụ thuộc vào liều và thời gian.
Thời gian bán thải và thể tích phân bố giảm khi tăng liều tiêm tĩnh mạch và tăng theo thời gian. Sau khi uống, phơi nhiễm toàn thân tỷ lệ thuận với liều lên đến 500 mg. Ở liều cao hơn, Cmax và AUC ít tỉ lệ thuận với liều dùng hơn.
Hấp thu:
Phân bố:
Chuyển hóa và thải trừ:
Sau khi sử dụng đa liều, nồng độ huyết tương của bosentan giảm dần xuống còn 50 - 65% so với sử dụng đơn liều. Việc giảm nồng độ này có thể là do sự cảm ứng tự động của enzym chuyển hóa ở gan.
Trạng thái ổn định đạt được sau 3 - 5 ngày. Bosentan được thải trừ qua mật sau khi được chuyển hóa ở gan bởi các isoenzym CYP450, CYP2C9 và CYP3A4. Ít hơn 3% của liều uống thải trừ qua nước tiểu.
Bosentan có 3 chất chuyển hóa và chỉ có 1 trong số này có hoạt tính dược lý. Chất chuyển hóa này được thải trừ chủ yếu không đổi qua mật. Ở bệnh nhân người lớn, lượng chất chuyển hóa có hoạt tính nhiều hơn so với người khỏe mạnh.
Ở bệnh nhân có bằng chứng và sự hiện diện của ứ mật, lượng chất chuyển hóa có hoạt tính có thể tăng lên. Bosentan là chất cảm ứng của CYP2C9 và CYP3A4 và cũng có thể của CYP2C19 và Pglycoprotein. In vitro, bosentan ức chế tiết muối mật trong các tế bào gan.
Dữ liệu in vitro cho thấy bosentan không có tác dụng ức chế với các isoenzym thử nghiệm (CYP1A2, 2A6, 2B6, 2C8, 2C9, 2D6, 2E1, 3A4). Do đó, bosentan không làm tăng nồng độ huyết tương của các thuốc chuyển hóa bởi các isoenzym này.
Dược động học trên đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy gan:
Bệnh nhân suy thận:
Thuốc được sử dụng đường uống, uống vào buổi sáng hoặc chiều, có thể cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Viên nén bao phim nên được uống nguyên viên với nước.
Tăng áp lực động mạch phổi
Chỉ nên bắt đầu điều trị và theo dõi bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị tăng áp lực động mạch phổi.
Người lớn:
Trẻ em:
Tình trạng lâm sàng xấu đi:
Ngừng điều trị:
Xơ cứng bì toàn thể với loét ngón tay/ chân đang tiến triển
Chỉ nên bắt đầu điều trị và được theo dõi bởi bác sỹ có kinh nghiệm điều trị xơ cứng bì toàn thể.
Người lớn:
Trẻ em:
Đối tượng đặc biệt:
Bosentan đã được sử dụng với liều duy nhất lên đến 2.400 mg ở người khỏe mạnh và 2.000 mg/ ngày trong 2 tháng ở bệnh nhân chỉ tăng áp lực động mạch phổi.
Tác dụng không mong muốn thường gặp là đau đầu nhẹ đến vừa.
Quá liều Bosentan có thể dẫn đến hạ huyết áp rõ rệt cần phải hỗ trợ tim mạch tích cực.
Đã có báo cáo bệnh nhân nam ở tuổi thanh thiếu niên sử dụng 10.000 mg Bosentan.
Bệnh nhân có triệu chứng buồn nôn, nôn, hạ huyết áp, chóng mặt, ra mồ hôi và nhìn mờ. Bệnh nhân hồi phục hoàn toàn trong vòng 24 giờ nhờ vào hỗ trợ huyết áp.
Bosentan không thể loại bằng phương pháp lọc máu.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Ravenell 125mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng không mong muốn thường gặp là nhức đầu (11,5%), phù/ giữ dịch (13,2%), chức năng gan bất thường (10,9%) và thiếu máu/ giảm haemoglobin (9,9%).
Khi điều trị với bosentan, aminotransferase gan tăng và haemoglobin máu giảm phụ thuộc vào liều.
Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10):
Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10):
Ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100):
Hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000):
Chưa rõ tần suất:
Thuốc có thể gây ra các tác dụng không mong muốn khác. Cần theo dõi chặt chẽ và khuyến cáo bệnh nhân thông báo cho bác sỹ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Ravenell 125mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi dùng thuốc này, bác sỹ sẽ cho bạn làm các xét nghiệm sau:
Một số bệnh nhân sau khi sử dụng Bosentan có kết quả xét nghiệm chức năng gan bất thường và thiếu máu.
Trong khi dùng thuốc, bác sỹ sẽ cho bạn làm các xét nghiệm sau:
Nếu kết quả xét nghiệm bất thường, bác sỹ sẽ quyết định giảm liều hoặc ngưng điều trị bằng bosentan và làm thêm nhiều xét nghiệm khác để tìm nguyên nhân.
Cảnh báo về tá dược: Thuốc có chứa dầu thầu dầu có thể gây đau bụng, tiêu chảy, buồn nôn, nôn.
Không dùng thuốc này cho trẻ em bị xơ cứng bì hệ thống và loét ngón tay/ chân đang tiến triển.
Không có nghiên cứu chuyên biệt nào về tác động của Bosentan đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tuy nhiên, bosentan có thể làm hạ huyết áp, với triệu chứng chóng mặt hoặc ngất, có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Phụ nữ mang thai:
Phụ nữ cho con bú:
Bosentan là chất cảm ứng cytochrom P450 (CYP), isoenzym CYP3A4 và CYP2C9.
Dữ liệu in vitro cũng cho thấy khả năng cảm ứng CYP2C19. Do đó, nồng độ huyết tương của các chất chuyển hóa bởi các isoenzym này sẽ giảm khi sử dụng chung với bosentan.
Cân nhắc khả năng thay đổi hiệu quả của các thuốc chuyển hóa bởi các isoenzym này. Nên điều chỉnh liều của các thuốc này khi bắt đầu điều trị, thay đổi liều hoặc ngừng sử dụng bosentan.
Bosentan được chuyển hóa bởi CYP2C9 và CYP3A4. Việc ức chế các isoenzym này có thể làm tăng nồng độ của bosentan. Tác động của chất ức chế CYP2C9 trên nồng độ bosentan chưa được nghiên cứu. Nên thận trọng khi phối hợp.
Fluconazol và các chất ức chế cả hai isoenzym CYP2C9 và CYP3A4:
Cyclosporin A:
Tacrolimus, sirolimus:
Glibenclamid:
Rifampicin:
Lopinavir + ritonavir (và các chất ức chế protease làm tăng tác dụng ritonavir khác):
Các thuốc chống retrovirus khác:
Thuốc tránh thai hormon:
Warfarin:
Simvastatin:
Ketoconazol:
Epprostenol:
Sildenafil:
Digoxin
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Phương Lan
Chào bạn Nguyễn Phượng,
Dạ sản phẩm có giá 5,200,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Anh Khánh
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào anh Khánh,
Dạ sản phẩm có giá 5,200,000 ₫/hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hồ thị Tình
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Hồ Thị Tình,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Misenbo 62,5 Hasan điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (3 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Hoa
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Hoa,
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Viên nén Misenbo 62,5 Hasan điều trị tăng huyết áp động mạch phổi (3 vỉ x 10 viên), tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
nghĩa
Hữu ích
Nguyễn Ngọc Diệu Tuyền
Hữu ích
nguyễn phượng
Hữu ích
Trả lời