Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc dạ dày |
Dạng bào chế | Viên nén kháng dịch dạ dày |
Quy cách | Hộp 6 vỉ x 10 viên |
Thành phần | |
Chỉ định | Trào ngược dạ dày, Hội chứng Zollinger-Ellison |
Nhà sản xuất | ATLANTIC |
Nước sản xuất | Bồ Đào Nha |
Xuất xứ thương hiệu | Bồ Đào Nha |
Số đăng ký | VN-16650-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Redbama 40 mg được sản xuất bởi công ty Atlantic Pharma – Producoes Farmaceuticas.S.A - Portugal, có thành phần chính là pantoprazole. Thuốc Redbama 40 mg được chỉ định diệt Helicobacter pylori khi dùng phối hợp với 2 kháng sinh thích hợp ở những bệnh nhân loét dạ dày tá tràng, nhằm giảm tái phát loét tá tràng và dạ dày do vi khuẩn này gây ra; loét dạ dày, loét tá tràng, bệnh viêm thực quản trào ngược, hội chứng Zollinger - Elison và các tình trạng tăng bài tiết bệnh lý khác. Thuốc Redbama được bào chế dưới dạng viên nén kháng dịch dạ dày. Hộp 6 vỉ x 10 viên. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Redbama 40mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Pantoprazole | 40mg |
Thuốc Redbama 40 mg được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Pantoprazole là chất ức chế bơm proton.
Pantoprazole là một benzimidazol thay thế có tác động ức chế sự bài tiết acid ở dạ dày bằng cách ức chế chọn lọc tại các bơm proton ở tế bào thành dạ dày.
Pantoprazole được chuyển hoá thành dạng các dạng chuyển hoá có hoạt tính trong môi trường acid của tế bào thành dạ dày do ức chế men H+, K+ - ATPase là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất acid hydrocloric. Sự ức chế của pantoprazole phụ thuộc vào liều lượng và có tác động đồng thời lên cả quá trình bài tiết cơ bản và tăng sản sinh của acid hydroclorid.
Trên phần lớn bệnh nhân, các triệu chứng sẽ được cải thiện sau 2 tuần. Cũng như với các thuốc ức chế bơm proton và ức chế thụ thể H2 khác, việc điều trị của Pantoprazole có thể gây ra sự giảm acid ở dạ dày và do đó làm tăng nồng độ gastrin theo tỷ lệ acid bị giảm. Quá trình tăng gastrin có tính chất thuận nghịch.
Vì pantoprazole gắn với enzyme nằm xa điểm giữa của thụ thể tế bào bề mặt, nó có thể tác động một cách độc lập lên quá trình bài tiết acid hydrochloric của các chất kích thích khác như acetylcholine, histamine, gastrin và tác động này là như nhau nếu dùng Pantoprazole ở dạng uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Pantoprazole nhanh chóng được hấp thụ và đạt nồng độ tối đa trong huyết tương chỉ sau khi uống một liều đơn 40 mg. Trung bình khoảng 2 - 2,5 giờ sau khi uống, thuốc đạt nồng độ tối đa trong huyết thanh là 1 - 1,5 µg/ml, nồng độ này giữ nguyên sau nhiều lần điều trị. Thể tích phân bố vào khoảng 0,15 L/kg và độ thanh thải khoảng 0,1 L/giờ/kg.
Nửa đời bán thải cuối cùng của thuốc vào khoảng 1 giờ. Chỉ có một số ít trường hợp thuốc thải trừ chậm. Do tác động hoạt hoá chọn lọc của pantoprazole ở tế bào bìa, thời gian nửa đời thải trừ của hoạt tính không tuyến tính với thời gian kéo dài tác động của thuốc (ức chế bài tiết acid dạ dày).
Dược động học của thuốc không thay đổi sau khi điều trị đơn liều hoặc điều trị nhắc lại. Ở mức liều khoảng 10 đến 80 mg, động học trong huyết tương của pantoprazole hầu như tuyến tính cả khi điều trị theo đường uống và đường tĩnh mạch.
Tỷ lệ pantoprazole kết hợp với protein huyết thanh vào khoảng 98%. Hoạt chất gần như được chuyển hoá hoàn toàn ở gan. Các dạng chuyển hoá của pantoprazole thải trừ chủ yếu tại thận (chiếm 80%), phần còn lại được bài tiết theo phân. Chất chuyển hoá chính cả trong huyết thanh và thận là desmethylpantoprazole - dạng chuyển hoá do tạo liên hợp sulphat. Nửa đời thải trừ của chất chuyển hoá chính (khoảng 1,5 giờ) không dài hơn nhiều so với nửa đời thải trừ của pantoprazole.
Sinh khả dụng
Pantoprazole được hấp thu hoàn toàn sau khi uống. Sinh khả dụng toàn phần từ dạng viên nên có thể đạt tới 77%. Thực phẩm ăn cùng không có ảnh hưởng đến diện tích dưới đường cong AUC, nồng độ thuốc tối đa trong huyết thanh và do đó không ảnh hưởng đến sinh khả dụng. Duy có sự biến thiên của khoảng thời gian trễ (thời gian để đạt các giá trị do sinh khả dụng trên) có thể sẽ tăng lên do thức ăn dùng kèm.
Tính chất dược động học trên các bệnh nhân/nhóm bệnh nhân đặc biệt
Không cần giảm liều pantoprazole trên các bệnh nhân có chức năng thận kém (bao gồm những bệnh nhân đang thẩm phân). Như trên đối tượng tình nguyện khoẻ mạnh, thời gian bán thải của pantoprazole ngắn. Chỉ một lượng nhỏ của pantoprazole bị thẩm tách. Mặc dù chất chuyển hoá chính có thời gian bán thải chậm ở mức trung bình (2 - 3 giờ), nó vẫn được bài tiết nhanh chóng và do đó không có tích luỹ xảy ra.
Trên các bệnh nhân xơ gan (loại A và B theo phân loại của Child) giá trị thời gian bán thải tăng lên từ 3 - 6 giờ và giá trị diện tích dưới đường cong AUC tăng lên theo hệ số 3 - 5, nồng độ tối đa của hoạt chất trong huyết thanh chỉ tăng nhẹ với hệ số 1,3 lần khi so với người khoẻ mạnh.
Có thể sự tăng nhẹ diện tích dưới đường cong và nồng độ tối đa trong huyết thanh trên người tình nguyện khoẻ mạnh ở nhóm lớn tuổi hơn khi so với nhóm tương ứng ít tuổi hơn song không có liên quan về lâm sàng.
Dùng đường uống.
Không được nhai hoặc nghiền nhỏ viên pantoprazole mà phải uống nguyên viên với nước, một giờ trước bữa ăn sáng. Trong trị liệu phối hợp diệt Helicobacter pylori, cần uống viên pantoprazole thứ hai trước bữa tối.
Thông thường, khi điều trị phối hợp thuốc, thời gian dùng thuốc là 7 ngày có thể kéo dài tối đa trong 2 tuần. Để đảm bảo chữa lành vết loét có thể kéo dài thời gian điều trị pantoprazole, tuy nhiên cần cân nhắc liều khuyến cáo cho loét tá tràng và loét dạ dày. Nói chung, có thể chữa lành loét tá tràng trong vòng 2 tuần. Nếu thời gian điều trị 2 tuần chưa đủ, trong hầu hết các trường hợp có thể chữa lành loét tá tràng khi dùng pantoprazole thêm 2 tuần nữa.
Vì hiện chưa đủ kinh nghiệm lâm sàng điều trị dài ngày, điều trị với pantoprazole không được vượt quá 8 tuần.
Liều khuyến cáo
Ở những bệnh nhân loét dạ dày và tá tràng, nhiễm Helicobacter pylori (dương tính), cần thực hiện việc diệt vi khuẩn bằng trị liệu phối hợp. Tuỳ theo kiểu kháng thuốc, khuyến cáo những phác đồ điều trị phối hợp như sau để diệt Helicobacter pylori:
Nếu không cần dùng trị liệu phối hợp như trong trường hợp xét nghiệm về Helicobacter pylori âm tính, áp dụng cho đơn liệu pháp pantoprazole như sau:
Đối với bệnh nhân suy gan nặng, liều dùng cần giảm xuống 1 viên 40 mg pantoprazole, hai ngày 1 lần. Ngoài ra, trong khi dùng pantoprazole cần theo dõi men gan, nếu men gan tăng phải ngưng dùng thuốc ngay.
Với người cao tuổi hoặc suy thận, không dùng quá liều thông thường pantoprazole 40 mg. Trừ trường hợp sử dụng trị liệu kết hợp thuốc để diệt H.Pylori, khi đó phải dùng pantoprazole gấp đôi liều thông thường (2 x 40 mg/ngày) trong một tuần điều trị.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Hiện chưa biết triệu chứng khi dùng quá liều ở người. Trong trường hợp dùng quá liều và có triệu chứng nhiễm độc lâm sàng, áp dụng các quy tắc giải độc thông thường.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Redbama 40 mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Tác dụng không mong muốn được chia theo các mức độ như sau: Phổ biến (> 1/100, < 10); ít phổ biến (> 1/1000, < 1/100); hiếm gặp (> 1/10000, < 1/1000); rất hiếm gặp (tần xuất < 1/10000, bao gồm cả các trường hợp liên quan).
Trên máu và hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp như: Giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
Rối loạn hệ tiêu hoá
Phổ biến: Đau bụng trên, tiêu chảy, táo bón hay đầy hơi.
Ít phổ biến: Buồn nôn, nôn.
Hiếm gặp trường hợp khô miệng.
Rối loạn toàn thân và tại chỗ
Rất hiếm gặp: Phù ngoại biên.
Rối loạn gan mật
Tổn thương nặng tế bào gan rất hiếm khi gặp.
Rối loạn hệ miễn dịch
Rất hiếm gặp các phản ứng phản vệ trong đó sốc phản vệ gặp trong rất ít trường hợp.
Thăm khám
Rất hiếm gặp: Tăng men gan (transaminase, γ - GT), tăng triglyceride, tăng thân nhiệt.
Rối loạn cơ xương khớp và mô liên kết
Hiếm gặp: Đau khớp.
Rất hiếm gặp: Đau cơ.
Rối loạn hệ thần kinh
Phổ biến: Đau đầu.
Ít phổ biến: Hoa mắt, rối loạn thị lực (nhìn mờ).
Rối loạn tâm thần
Hiếm gặp: Trầm cảm.
Rối loạn hệ thận và tiết niệu
Viêm thận kẽ gặp trong rất ít trường hợp.
Rối loạn da và các tổ chức dưới da
Đôi khi gặp các phản ứng dị ứng như ngứa và ban da, hiếm gặp các trường hợp mày đay, phù mạch hoặc các phản ứng dị ứng nghiêm trọng trên da như hội chứng Steven - Johnson, ban đỏ đa hình, hội chứng Lyell, nhạy cảm với ánh sáng.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Redbama 40 mg chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Không nên dùng pantoprazole cho các trường hợp có tiền sử nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc bất kỳ thuốc nào được sử dụng trong các biện pháp điều trị phối hợp.
Pantoprazole cũng không nên được dùng trong liệu pháp phối hợp để diệt H.P ở bệnh nhân bị rối loạn chức năng gan và thận từ trung bình đến nặng, vì hiện chưa có dữ liệu về an toàn và hiệu quả của pantoprazole trong liệu pháp phối hợp để diệt H.P ở những bệnh nhân này.
Không chỉ định pantoprazole cho những ca rối loạn tiêu hoá nhẹ như chứng khó tiêu liên quan tới thần kinh.
Trong liệu pháp phối hợp thuốc, cần phải quan tâm đến đặc tính của thuốc phối hợp.
Trước khi điều trị với pantoprazole, phải loại trừ khả năng loét dạ dày ác tính hoặc viêm thực quản ác tính, vì điều trị với pantoprazole có thể nhất thời làm mất triệu chứng của các bệnh loét ác tính, do đó có thể làm chậm chẩn đoán ung thư.
Chẩn đoán viêm thực quản trào ngược cần được khẳng định bằng nội soi.
Hiện chưa có kinh nghiệm về việc điều trị với pantoprazole ở trẻ em.
Với bệnh nhân bị hội chứng Zollinger - Ellison và tình trạng tăng tiết bệnh lý cần điều trị lâu dài, pantoprazole cũng giống như các thuốc chẹn acid khác, có thể làm giảm hấp thu của vitamin B12 (cyanocobalamin) gây ra do giảm hoặc không bài tiết acid. Điều này cần được lưu ý khi có triệu chứng biểu hiện trên lâm sàng ở từng cá thể.
Hiện chưa rõ tác dụng của thuốc khi dùng cho người lái xe hay vận hành máy móc.
Kinh nghiệm lâm sàng về pantoprazole khi dùng trong thai kỳ còn hạn chế. Trong các nghiên cứu về sinh sản ở động vật, các dấu hiệu về độc tính trên bào thai dạng nhẹ được ghi nhận ở liều trên 5 mg/kg.
Hiện chưa có thông tin về bài xuất pantoprazole qua sữa mẹ. Do đó, chỉ dùng pantoprazole khi lợi ích của người mẹ được xem là lớn hơn nguy cơ gây ra đối với thai nhi và em bé.
Pantoprazole có thể làm giảm độ hấp thu của các thuốc có sinh khả dụng phụ thuộc vào pH (ví dụ: Ketoconazole).
Hoạt chất của pantoprazole được chuyển hoá ở gan nhờ hệ enzyme cytochrome P450. Không loại trừ khả năng pantoprazole tương tác với những thuốc khác chuyển hoá cùng hệ enzyme cytochrome P450. Tuy nhiên, ở lâm sàng chưa thấy tương tác đáng kể trong những thử nghiệm đặc hiệu với một số thuốc hoặc hợp chất có tính chất nói trên như carbamazepine, cafein, diazepam, digoxine, ethanol, glibenclamide, metoprolol, nifedipine, phenprocoumon, phenytoin, theophylline, warfarine và các thuốc tránh thai dùng bằng đường uống.
Không quan sát thấy tương tác thuốc khi điều trị đồng thời với phenprocoumon và wafarin trong các nghiên cứu dược động lâm sàng, có rất ít trường hợp thay đổi tỷ lệ bình thường hoá quốc tế INR được nêu trong báo cáo lưu hành thuốc khi điều trị phối hợp. Do đó, ở những bệnh nhân điều trị với các thuốc chống đông máu kiểu coumarin, cần giám sát tỷ lệ thời gian prothrombin/INR khi bắt đầu, kết thúc hoặc khi có điều trị bất thường với pantoprazole.
Cũng không thấy pantoprazole tương tác với thuốc kháng acid (trị đau dạ dày) khi uống đồng thời.
Không thấy có tương tác với các kháng sinh dùng phối hợp (clarithromycine, metronidazol, amoxicylline) trong điều trị diệt Helicobacter pylori.
Để ở nhiệt độ thấp hơn 300C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào bạn Linh,
Dạ sản phẩm có giá 599,000 ₫/ hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Trần Hạnh Thơ
Hữu ích
Nguyễn Tuấn Đại
Chào bạn Trần Hạnh Thơ,
Dạ sản phẩm có bán theo lẻ theo vỉ ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Khiêm
Hữu ích
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Chào bạn Khiêm,
Dạ sản phẩm có giá 99.833đ/ vỉ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thương
Hữu ích
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Thương,
Dạ sản phẩm có giá 599,000 đồng/ Hộp ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Thành
Hữu ích
Nguyễn Thị Ngọc Hân
Hữu ích
anh Đức
Hữu ích
PhuongHTM10
Chào anh Đức,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống và có giá là 599.000đ/hộp ạ. Anh vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
Thân mến!
Hữu ích
Linh
Hữu ích
Trả lời