Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Pantoprazole

Pantoprazole: Thuốc ức chế bơm proton, ức chế tiết acid dịch vị

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pantoprazole (Pantoprazol)

Loại thuốc

Thuốc ức chế bơm proton, ức chế tiết acid dịch vị.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén bao tan trong ruột: 20 mg, 40 mg.
  • Viên nang tan trong ruột: 40 mg.
  • Bột pha tiêm: Lọ 40 mg (dạng muối natri).

Chỉ định

Thuốc Pantoprazole chỉ định trong trường hợp:

Dược lực học

Pantoprazole là thuốc ức chế bơm proton có cấu trúc và tác dụng tương tự như omeprazole. Là một benzimidazole đã gắn nhóm thế, pantoprazole được proton hóa thành dạng hoạt động trong các ống tiết acid của tế bào thành dạ dày, tại đó thuốc ức chế enzym H+/K+ATPase còn gọi là bơm proton, giai đoạn cuối cùng của bài tiết acid dạ dày.

Sau khi uống, tác dụng chống tiết của Pantoprazole kéo dài hơn 24 giờ. Trong vòng 2,5 giờ sau khi cho người khỏe mạnh uống 40 mg Pantoprazole, bài tiết acid của dạ dày bị ức chế khoảng 51%.

Nếu uống ngày một lần 40 mg trong 7 ngày thì sự ức chế này lên tới 85 %. Bài tiết acid dạ dày trở lại bình thường trong vòng 1 tuần sau khi ngừng Pantoprazole và không thấy có hiện tượng tăng tiết trở lại. Sau khi tiêm tĩnh mạch, tác dụng chống tiết acid của Pantoprazole kéo dài 24 giờ.

Với 1 liều tiêm tĩnh mạch từ 20 đến 120 mg Pantoprazole cho người khỏe mạnh, tác dụng của thuốc bắt đầu trong vòng 15 - 30 phút và sự ức chế lượng acid dạ dày tiết ra trong 24 giờ phụ thuộc theo liều trong khoảng 20 - 80 mg.

Trong vòng 2 giờ sau khi tiêm tĩnh mạch 80 mg Pantoprazole , đã đạt được sự kìm hãm tối ưu lượng acid tiết ra, với liều 120 mg, sự kìm hãm này không thấy tăng thêm đáng kể.

Pantoprazole có thể kìm hãm được vi khuẩn Helicobacter pylori ở người bệnh loét dạ dày tá tràng và/hoặc viêm thực quản trào ngược bị nhiễm vi khuẩn này. Phối hợp điều trị Pantoprazol với thuốc kháng sinh (thí dụ clarithromycin, amoxicilin) có thể tiệt trừ H.pylori kèm theo liền ổ loét và thuyên giảm bệnh lâu dài hạn

Động lực học

Hấp thu

Pantoprazole hấp thu nhanh, nồng độ trong huyết tương đạt cao nhất sau khi uống khoảng 2 - 2,5 giờ. Thuốc ít bị chuyển hóa bước một ở gan, sinh khả dụng đường uống khoảng 77%. Khởi phát tác dụng sau 15–30 phút truyền tĩnh mạch 20 đến 120 mg.

Ức chế khoảng 96% lượng axit do pentagastrin kích thích trong vòng 2 giờ sau khi truyền 80 mg IV.

Sự tiết axitbình thường trở lại trong vòng một tuần sau khi ngừng sử dụng Pantoprazole đường uống.

Phân bố

Khoảng 98% Pantoprazole gắn vào protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 0,17 lít/kg.

Chuyển hóa

Pantoprazole chuyển hóa chủ yếu ở gan nhờ isoenzym CYP2C19 của cytochrom P450 để thành desmethylpantoprazole. Một phần nhỏ được chuyển hóa bởi CYP3A4, CYP2D6 và CYP2C9.

Thải trừ

Các chất chuyển hóa được đào thải chủ yếu qua nước tiểu (80%), phần còn lại qua mật vào phân. Nửa đời thải trừ của Pantoprazole khoảng 1 giờ, và kéo dài trong suy gan, nửa đời thải trừ ở người xơ gan là 3 - 6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

  • Pantoprazole được chuyển hóa qua gan nhờ hệ thống enzym cytochrom P450. Không loại trừ có thể có tương tác với một chất khác cũng được chuyển hóa qua chính hệ thống enzym này.
  • Tuy nhiên không thấy có tương tác nào có ý nghĩa lâm sàng giữa Pantoprazole với các thuốc như carbamazepin, cafein, diazepam, diclofenac, digoxin, ethanol, glibenclamid, metoprolol, naproxen, nifedipin, phenytoin, piroxicam, theophylin và thuốc tránh thai uống.
  • Giống như các thuốc ức chế bơm proton khác, Pantoprazole có thể làm giảm hấp thu một số thuốc mà sự hấp thu của chúng phụ thuộc vào pH dạ dày như ketoconazole, itraconazole. Không có tương tác giữa Pantoprazole với các antacid uống cùng.

Chống chỉ định

Thuốc Pantoprazole chống chỉ định trong trường hợp quá mẫn với bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Pantoprazole

Người lớn

Bệnh trào ngược dạ dày - thực quản

Đường tiêm:

  • Dùng liều 40 mg x 1 lần/ngày trong 7 đến 10 ngày, tiêm truyền tĩnh mạch trong thời gian 15 phút.
  • Điều trị bằng đường tĩnh mạch nên được ngừng ngay khi bệnh nhân có thể tiếp tục điều trị bằng đường uống.

Đường uống:

  • Dùng liều 40 mg uống mỗi ngày một lần, dùng trong thời gian ngắn (lên đến 8 tuần), tuy nhiên có thể cân nhắc thêm 8 tuần đối với những bệnh nhân chưa lành sau đợt điều trị ban đầu.
  • Chưa xác định được tính an toàn và hiệu quả sau 16 tuần điều trị.

Loét dạ dày - tá tràng: Uống mỗi ngày một lần 40 mg trong 2 – 4 tuần đối với loét tá tràng và 4 - 8 tuần đối với loét dạ dầy lành tính.

Để tiệt trừ H. pylori, có thể phối hợp Pantoprazole với 2 kháng sinh trong phác đồ điều trị 3 thuốc hoặc 4 thuốc trong một tuần:

Liệu pháp ba thuốc: Pantoprazole 40 mg, 2 lần mỗi ngày (uống buổi sáng và tối) phối hợp với clarithromycin 500 mg, ngày 2 lần và amoxicilin 1 g, ngày 2 lần hoặc phối hợp với clarithromycin 250 mg, ngày 2 lần và metronidazole 400 mg, ngày 2 lần.

Liệu pháp bốn thuốc: Pantoprazole 40 mg uống hai lần mỗi ngày trong 7 ngày, đồng thời với bismuth subcitrate và tetracycline, hai lần mỗi ngày và metronidazole 200 mg, ba lần mỗi ngày và 400 mg trước khi đi ngủ.

Tiếp theo là 40 mg Pantoprazole uống một lần mỗi ngày cho đến ngày 28.

Dự phòng loét đường tiêu hóa do thuốc chống viêm không steroid: Liều uống ngày một lần 20 mg.

Tình trạng tăng tiết acid bệnh lý trong hội chứng Zollinger - Ellison:

Đường tiêm:

  • Dùng liều 80 mg, cứ 12 giờ một lần, truyền trong 15 phút.
  • Liều hàng ngày cao hơn 240 mg được chia thành các liều lượng bằng nhau khi truyền trong 15 phút, hoặc dùng trong hơn 6 ngày chưa được nghiên cứu.

Đường uống:

  • Dùng liều 40 mg x 2 lần/ngày, tối đa là 240 mg/ngày.

Trẻ em

Trẻ em: Dữ liệu ở trẻ em còn hạn chế. Không dùng Pantoprazole cho trẻ em dưới 12 tuổi.

Cách dùng

Pantoprazole được dùng dưới dạng muối natri: 11,28 mg pantoprazol natri tương đương với 10 mg Pantoprazole.

Đường uống: Dùng mỗi ngày một lần vào buổi sáng, trước ăn 30 – 60 phút.

Vì Pantoprazole bị phá hủy ở môi trường acid nên phải dùng dưới dạng viên bao tan trong ruột. Khi uống Pantoprazole phải nuốt cả viên, không được bẻ, nhai làm vỡ viên thuốc. Phải tuân thủ cả đợt điều trị.

Đường tiêm:

  • Pha lọ 40 mg Pantoprazole với 10 ml dung dịch natri cloride 0,9%, hòa loãng với 100 ml dịch truyền.
  • Dịch truyền có thể là dung dịch tiêm natri clorid 0,9%, dextrose 5% hoặc dung dịch Ringer lactate.
  • Khi pha loãng như vậy, có thể có kết tủa tuy vậy không làm thay đổi chất lượng thuốc nhưng phải truyền qua bộ lọc của dây truyền và phải truyền riêng rẽ với các dung dịch tiêm khác.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Pantoprazole, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Mệt, chóng mặt, nhức đầu, ban da, mày đay, khô miệng, buồn nôn, nôn, đầy hơi, đau bụng, táo bón, ỉa chảy, đau cơ, đau khớp.

Ít gặp

Suy nhược, choáng váng, chóng mặt, mất ngủ, ngứa, tăng enzym gan.

Hiếm gặp

  • Toát mồ hôi, phù ngoại biên, tình trạng khó chịu, phản vệ.
  • Ban dát sần, trứng cá, rụng tóc, viêm da tróc vẩy, phù mạch, hồng ban đa dạng.
  • Viêm miệng, ợ hơi, rối loạn tiêu hóa.
  • Nhìn mờ, chứng sợ ánh sáng.
  • Ngủ gà, tình trạng kích động hoặc ức chế, ù tai, nhầm lẫn, ảo giác, dị cảm.
  • Tăng bạch cầu ưa acid, giảm bạch cầu hạt, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.
  • Liệt dương, bất lực ở nam giới.
  • Đái máu, viêm thận kẽ.
  • Viêm gan vàng da, bệnh não ở người suy gan, tăng triglycerid.
  • Giảm natri huyết.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trước khi dùng Pantoprazole hoặc các thuốc ức chế bơm proton khác, phải loại trừ khả năng bị ung thư dạ dày hoặc thực quản vì thuốc có thể che lấp các triệu chứng và làm chậm chẩn đoán ung thư.
  • Ở người suy gan nặng, cần xem xét giảm liều Pantoprazole hoặc dùng cách ngày. Có thể dùng liều uống hoặc tiêm tĩnh mạch tối đa là 20 mg/ngày hoặc uống 40 mg, cách 1 ngày 1 lần.
  • Liều trên 40 mg/ngày chưa được nghiên cứu ở người bệnh suy gan. Phải theo dõi các enzym gan trong quá trình điều trị. Nếu thấy tăng, phải ngừng thuốc.
  • Ở người suy thận: Đa số các nghiên cứu đều không thấy sự thay đổi về dược động học của Pantoprazole. Không khuyến cáo phải điều chỉnh liều ở nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên chỉ nên dùng liều uống đến tối đa là 40 mg.
  • Nhiễm trùng đường tiêu hóa do vi khuẩn: Làm tăng số lượng vi khuẩn thường trú trong đường tiêu hóa trong dạ dày. Điều trị bằng các thuốc giảm cid dẫn đến tăng nhẹ nguy cơ nhiễm trùng đường tiêu hóa như Salmonella, Campylobacter hoặc Clostridium difficile.
  • Thuốc ức chế bơm proton có liên quan đến các trường hợp bệnh lupus ban đỏ da bán cấp rất hiếm gặp. Nếu các tổn thương xảy ra, đặc biệt là ở những vùng da tiếp xúc với ánh nắng mặt trời, và nếu kèm theo đau khớp, bệnh nhân nên đi khám chuyên gia chăm sóc sức khỏe nên xem xét ngừng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có nghiên cứu đầy đủ khi dùng Pantoprazole trên người trong thời kỳ mang thai. Chỉ dùng pantoprazole khi thật cần thiết trong thời kỳ mang thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Pantoprazole có phân bố vào sữa mẹ, cần cân nhắc ngừng cho con bú hoặc ngừng thuốc tùy theo lợi ích của Pantoprazole với người mẹ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

  • Thuốc không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, các phản ứng có hại như chóng mặt và rối loạn thị giác có thể xảy ra. Nếu bị ảnh hưởng, bệnh nhân không nên lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có triệu chứng quá liều nào được biết ở người. Các liều tới 240 mg được tiêm trong 2 phút bằng đường tĩnh mạch mà vẫn dung nạp tốt.

Cách xử lý khi quá liều

Trường hợp quá liều mà có những dấu hiệu ngộ độc trên lâm sàng, thì áp dụng cách điều trị triệu chứng.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch.

Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo