Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Thuốc da liễu/
  4. Thuốc bôi ngoài da
Thuốc Skinrocin VCP điều trị nhiễm khuẩn ngoài da (5g)
Thương hiệu: VPC

Thuốc Skinrocin VCP điều trị nhiễm khuẩn ngoài da (5g)

000305710 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc bôi ngoài da

Dạng bào chế

Thuốc mỡ

Quy cách

Hộp

Thành phần

Chỉ định

Xuất xứ thương hiệu

Việt Nam

Nhà sản xuất

CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM VCP

Số đăng ký

VD-29213-18

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Thuốc mỡ bôi da Skinrocin là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm VCP có thành phần chính là Mupirocin dùng điều trị nhiễm khuẩn ngoài da như chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt.

Nước sản xuất

Việt Nam

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Skinrocin là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Skinrocin

Thành phần cho 5g

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Mupirocin

100mg

Công dụng của Thuốc Skinrocin

Chỉ định

Thuốc mỡ bôi da Skinrocin chỉ định điều trị trong các trường hợp nhiễm khuẩn ngoài da như:

Chốc lở, viêm nang lông, mụn nhọt do vi khuẩn có nhiều khả năng nhạy cảm: Như Staphylococcus aureus, kể cả chủng đã kháng methicillin, các chủng staphylococci, streptococci khác, các vi khuẩn Gram âm như Escherichia coli, Haemophilus influenzae.

Dược lực học

Mã ATC: D06AX09

Cơ chế tác dụng: Mupirocin là sản phẩm lên men của Pseudomonas fluorescens. Thuốc ức chế sự tổng hợp protein của vi khuẩn do gắn thuận nghịch vào isoleucyl tRNA synthetase là enzym xúc tác sự tạo thành isoleucyl- tRNA từ isoleucin tRNA.

Thuốc có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao. Sau khi bôi mỡ mupirocin 2%, thuốc đạt nồng độ diệt khuẩn tại da. Các nghiên cứu in vitro cho thấy pH thông thường của da khoảng 5,5 được coi là yếu tố thuận lợi cho tác dụng của thuốc khi bôi ngoài da.

Kháng thuốc:

Kháng thấp trong chủng staphylococci được cho là kết quả từ những đột biến điểm trong staphylococcal chromosomal gene (ileS) bình thường là mục tiêu của isoleucyl tRNA synthetase.

Kháng cao ở chủng staphylococci đã được chứng minh là do sự xuất hiện của một Plasmid riêng biệt có khả năng mã hóa isoleucyl tRNA synthetase.

Kháng nội sinh ở các chủng Gram âm như Enterobacteriaceae có thể do sự thấm kém của Mupirocin với màng ngoài của tế bào vi khuẩn.

Do cấu trúc hóa học đặc biệt và cơ chế tác động riêng biệt, Mupirocin không ghi nhận kháng chéo với bất cứ kháng sinh có sẵn trên lâm sàng.

Tính nhạy cảm với các chủng vi sinh vật:

Các loài nhạy cảm với Mupirocin: Staphylococcus aureus, Streptococcus pyogenes, Streptococcus spp. (nhóm B tan huyết, khác với S.pyogenes).

Các loài còn nhạy cảm nhưng kháng thuốc có thể là một vấn đề: Staphylococcus spp., coagulase âm.

Các loài có kháng nội sinh: Corynebacterium spp., Micrococcus spp.

Dược động học

Khi bôi ngoài da, một lượng thuốc rất nhỏ được hấp thu vào vòng tuần hoàn chung. Thuốc nhanh chóng chuyển hoá thành acid monic, một chất không có hoạt tính kháng khuẩn tại gan và được thải trừ hầu hết qua thận.

Tính thấm của Mupirocin qua lớp biểu bì và hạ bì dưới da tăng lên khi da bị tổn thương, vùng da có nếp gấp và khi được băng kín.

Cách dùng Thuốc Skinrocin

Cách dùng

Rửa sạch vùng cần bôi thuốc với nước sạch, làm khô, sau đó bôi một lượng nhỏ thuốc và xoa nhẹ nhàng, đảm bảo thuốc phủ đều vùng da cần điều trị

Liều dùng

Liều khuyến cáo:

Người lớn (bao gồm cả người già, người chức năng gan kém): Bôi 2 – 3 lần mỗi ngày, dùng đến 10 ngày.

Người có suy thận: Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác.

Không dùng kèm hoặc trộn Skinrocin với bất cứ chế phẩm bôi ngoài da nào khác vì có thể làm giảm hoạt tính kháng khuẩn và mất ổn định của Mupirocin trong thuốc mỡ.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.

Làm gì khi quên 1 liều?

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc mỡ bôi da Skinrocin thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:

Thường gặp, 1/100 <ADR <1/10:

  • Cảm giác bỏng rát tại vị trí bôi thuốc và vùng da lân cận.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100:

  • Ngứa, ban đỏ và khô da khư trú tại vị trí bôi thuốc.
  • Phản ứng mẫn cảm với mupirocin hoặc các tá dược trong công thức.

Rất hiếm gặp, ADR < 1/10 000:

  • Rối loạn hệ thống miễn dịch, bao gồm các phản ứng dị ứng.
  • toàn thân, phát ban, mày đay và phù mạch.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc mỡ bôi da Skinrocin chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Mẫn cảm với Mupirocin và các thành phần của thuốc.
  • Không sử dụng cho mắt, niêm mạc mũi hoặc vùng đặt cannu tĩnh mạch.

Thận trọng khi sử dụng

Thuốc có chứa hỗn hợp tá dược là Polyethylen glycol, có thể được hấp thu qua da có tổn thương và được bài tiết qua thận, do đó không nên sử dụng khi có nguy cơ hấp thu một lượng lớn Polyethylen glycol hoặc kết hợp với một sản phẩm chứa Polyethylen glycol khác, đặc biệt trong trường hợp có dấu hiệu suy thận.

Không được để thuốc tiếp xúc với mắt, nếu vô tình để thuốc dính lên mắt, cần rửa mắt dưới dòng nước sạch và theo dõi nếu có phản ứng bất thường.

Mupirocin dùng ngoài kéo dài sẽ dẫn tới sự phát triển quá mức các chủng không nhạy cảm với thuốc bao gồm cả nấm. Nếu dấu hiệu của bệnh không được cải thiện rõ ràng sau 5 - 7 ngày điều trị với mupirocin, cần ngừng thuốc và đánh giá lại điều trị, có thể thay sang thuốc kháng sinh khác.

Viêm đại tràng giả mạc đã được báo cáo với việc sử dụng thuốc kháng sinh và có thể dao động trong mức độ từ nhẹ đến đe dọa tính mạng. Do đó, điều quan trọng là phải xem xét tình trạng này ở những bệnh nhân tiến triển tiêu chảy trong khi hoặc sau khi sử dụng kháng sinh.

Mặc dù điều này ít có khả năng xảy ra với mupirocin bôi ngoài da, nếu tiêu chảy kéo dài hoặc đáng kể xảy ra hoặc có tiền sử, nên ngưng thuốc ngay lập tức và bệnh nhân tiếp tục điều trị nếu xử lý ổn định các dấu hiệu tiêu chảy.

Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú

Các nghiên cứu sinh sản trên động vật không ghi nhận các bằng chứng về tác hại của mupirocin lên bào thai; Các quan sát tiền lâm sàng cho thấy khi sử dụng ngoài da rất khó có thể xảy ra các phản ứng với người sử dụng ở điều kiện thường. Các nghiên cứu cũng cho
thấy không có rủi ro đột biến xuất hiện. Tuy nhiên, hiện chưa có đầy đủ các nghiên cứu có kiểm soát ở phụ nữ mang thai, vì vậy chỉ dùng mupirocin cho phụ nữ mang thai khi thực sự cần thiết.

Vì chưa rõ thuốc có tiết vào sữa mẹ hay không, cần tạm thời ngừng cho con bú trong khi dùng mupirocin. Nếu buộc phải sử dụng mupirocin ở vùng ngực cần làm vệ sinh kĩ trước khi cho trẻ bú lại.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Tương tác thuốc

Chưa ghi nhận tương tác thuốc với mupirocin bôi ngoài da trên lâm sàng.

Các nghiên cứu in vitro với Escherichia coli cho thấy cloramphenicol đối kháng với tác dụng của mupirocin trên sự tổng hợp RNA của vi khuẩn, tuy nhiên ý nghĩa lâm sàng chưa được xác định.

Không được dùng đồng thời thuốc mỡ mupirocin bôi ngoài da với bất cứ thuốc nào bôi ngoài da khác, vì tác dụng chưa được nghiên cứu.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • TT

    Nguyễn Thanh Thông

    Skinrocin 5G giá bao nhiêu vậy ạ
    08/04/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • UyenMHKQuản trị viên

      Chào bạn Thông,
      Dạ sản phẩm có giá 39.000đ/hộp ạ. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ. Thân mến!
      08/04/2023

      Hữu ích

      Trả lời
  • NH

    Lương ngọc hà

    Skinrocin 5g giá bao nhiêu có hàng ở địa chỉ ngã tư sở không ạ
    28/02/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • PhuongHTM10Quản trị viên

      Chào bạn Lương ngọc hà,
      Dạ sản phẩm có giá 39.000đ/Hộp. Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ tư vấn theo SĐT bạn đã để lại ạ.

       Thân mến!

      28/02/2023

      Hữu ích

      Trả lời