Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bôi ngoài da |
Dạng bào chế | Gel |
Quy cách | Tuýp x 15g |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM ME DI SUN |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-31827-19 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Tuýp gel Tazoretin-C là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun chứa hoạt chất Clindamycin và Adapalene dùng trong điều trị tại chỗ mụn trứng cá. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Tazoretin - C Gel 15g là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Clindamycin | 100mg |
Adapalene | 10mg |
Tuýp gel Tazoretin-C dùng trong điều trị tại chỗ mụn trứng cá.
Nhóm dược lý: Thuốc điều trị mụn trứng cá.
Mã ATC: D10AD53.
Adapalen:
Adapalen là một hợp chất dạng retinoid đã được chứng minh là có hoạt tính kháng viêm in vivo và in vitro; adapalen bền vững với oxy và ánh sáng và không có phản ứng về mặt hóa học. Cơ chế hoạt động của adapalen, giống như tretinoin, là gắn kết vào các thụ thể acid retinoic đặc hiệu của nhân, nhưng khác tretinoin ở chỗ không gắn vào protein của thụ thể trong bào tương.
Adapalen khi dùng trên da có tác dụng phân hủy nhân mụn và cũng có tác dụng trên những bất thường của tiến trình sừng hóa và biệt hóa của biểu bì, cả hai trường hợp này đều là những yếu tố gây mụn trứng cá. Cơ chế tác dụng của adapalen là bình thường hóa tiến trình biệt hóa của các tế bào nang biểu mô và do đó, làm giảm sự hình thành các vi nhân mụn trứng cá.
Clindamycin:
Clindamycin là kháng sinh thuộc nhóm lincosamid. Cơ chế tác dụng của clindamycin là liên kết với tiểu phần 50S của ribosom, do đó ức chế tổng hợp protein của vi khuẩn. Clindamycin có tác dụng kìm khuẩn ở nồng độ thấp và diệt khuẩn ở nồng độ cao
Cơ chế kháng thuốc của vi khuẩn đối với clindamycin là methyl hóa RNA trong tiểu phần 50S của ribosom của vi khuẩn; kiểu kháng này thường qua trung gian plasmid. Có sự kháng chéo giữa clindamycin và erythromycin, vì những thuốc này tác dụng lên cùng một vị trí của ribosom vi khuẩn.
Phổ kháng khuẩn
Vi khuẩn Gram dương ưa khí: Streptococci, Staphylococci, Bacillus anthracis và Corynebacterium diphteriae.
Vi khuẩn Gram dương kị khí: Eubacterium, Propionibacterium, Peptococcus, Peptostreptococcus spp, nhiều chủng Clostrium perfringens và C. tetani
Một số chủng Actinomyces spp. và Norcardia asteroides.
Một vài hoạt tính kháng Toxoplasma gondii và Plasmodium spp.
Adapalen:
Ở người, adapalen được hấp thu qua da kém; trong các thử nghiệm lâm sàng, không tìm thấy được nồng độ adapalen trong huyết tương ở mức có thể đo được khi sử dụng dài hạn trên một vùng da rộng bị mụn trứng cá với mức độ nhạy cảm phân tích là 0,15 ng/ml. Do đó, không thể xác định các thông số dược động học về sinh khả dụng của adapalen khi bôi ngoài da.
Clindamycin:
Hấp thu: Một lượng nhỏ clindamycin có thể được hấp thu khi dùng chế phẩm tại chỗ trên da. Sinh khả dụng của clindamycin phosphat khi dùng tại chỗ trên da là 2%.
Phân bố: Clindamycin được phân bố rộng khắp trong các dịch và mô của cơ thể, gồm cả xương, nhưng sự phân bố không đạt được nồng độ có ý nghĩa về mặt lâm sàng trong dịch não tủy. Thuốc khuếch tán qua nhau thai vào tuần hoàn thai, thuốc cũng xuất hiện trong sữa mẹ và có nồng độ cao trong mật. Trên 90% nồng độ thuốc trong vòng tuần hoàn liên kết với protein huyết tương. Nửa đời của thuốc là 2-3 giờ nhưng có thể kéo dài ở trẻ sơ sinh thiếu tháng và những người suy thận nặng.
Chuyển hóa: Thuốc chuyển hóa ở gan tạo thành chất chuyển hóa N-demethyl và sulfoxid có hoạt tính và một số chất chuyển hóa khác không có hoạt tính.
Thải trừ: Khoảng 10% liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng hoạt tính hay chất chuyển hóa và khoảng 4% bài tiết qua phân.
Tuýp gel Tazoretin-C dùng bôi ngoài da.
Bôi lớp mỏng lên vùng da bệnh sau khi đã rửa sạch và lau khô, 1 lần/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Tránh dây gel vào mắt, môi, niêm mạc. Trong các tuần đầu có thể thấy hiện tượng lan tỏa trứng cá. Kết quả được ghi nhận sau 8 - 12 tuần dùng thuốc.
Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu sử dụng thuốc quá liều thì có thể xảy ra trường hợp vệt đỏ trên vị trí bôi thuốc, bong da và phản ứng khó chịu cũng có thể xảy ra. Trường hợp này thì cần rửa nhẹ nhàng vùng bôi thuốc với nước ấm hoặc loại xà phòng có tính chất tẩy rửa nhẹ và chỉ sử dụng lại thuốc nếu các phản ứng phụ ngừng lại và biến mất.
Với các trường hợp sử dụng thuốc quá liều, clindamycin có thể được hấp thụ vào đường toàn thân và gây ảnh hưởng lên đường tiêu hoá, gây ra đau bụng, buồn nôn và nôn, tiêu chảy... Điều trị triệu chứng cho bệnh nhân trong trường hợp này.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Ít gặp (≤1/100 nhưng > 1/1000)
Hiếm gặp (≤1/1000 nhưng > 1/10 000)
Thông báo cho nhân viên y tế các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Tuýp gel Tazoretin-C chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Tránh tiếp xúc mắt, môi, góc mũi, niêm mạc. Không bôi thuốc lên vết cắt, trầy xước, vùng da bị eczema, vùng da bị bỏng nắng. Tránh phơi ra ánh sáng mạnh. Trong trường hợp thuốc bị dây vào mắt thì cần rửa ngay với nhiều nước.
Không nên sử dụng thuốc để điều trị các trường hợp mụn trứng cá nhẹ.
Không sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai, đặc biệt trong giai đoạn 3 tháng đầu của thai kỳ và phụ nữ có khả năng sẽ mang thai. Sử dụng thuốc nhiều lần hoặc nhiều hơn lượng được khuyến cáo có thể gây ra đỏ da, nhức, và khó chịu. Đặc biệt là nếu phản ứng xảy ra trong giai đoạn đầu của điều trị thì cần giảm liều và tần suất sử dụng thuốc.
Các thận trọng liên quan đến adapalen:
Không nên sử dụng thuốc cùng thời điểm với các dạng dùng ngoài da khác (kể cả mỹ phẩm) vì có thể có tương tác với adapalen. Đặc biệt với các bệnh nhân sử dụng các sản phẩm có tác dụng triệt lông như sulphur, acid salicylic, benzoyl peroxid hoặc resorcinol và các chất hoá học có tác dụng gây mài mòn. Nếu bệnh nhân đang sử dụng các sản phẩm này thì nên giảm dần liều trước khi bắt đầu điều trị bằng Tazoretin-C.
Các sản phẩm thuốc có tác dụng tẩy rửa, làm sạch có thể gây khô da mạnh, do đó không nên sử dụng các sản phẩm này với các bệnh nhân đang sử dụng các thuốc có chứa dẫn chất retinon nói chung. Các loại xà phòng, mỹ phẩm, các gia vị cay hoặc chua cũng nên được sử dụng cẩn thận.
Do làm tăng nhạy cảm với tia UV nên bệnh nhân cần giảm tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trực tiếp hoặc ánh đèn mạnh. Trong trường hợp phải ra ngoài khi trời nắng, bệnh nhân phải sử dụng thêm sản phẩm chống nắng (có chỉ số SPF thấp nhất là 30) và các dụng cụ bảo hộ như mũ, khẩu trang,... Với các bệnh nhân đang bị cháy nắng thì ngừng sử dụng thuốc đến khi da không còn bị đỏ.
Sản phẩm chứa propylen glycol, methylparaben và propylparaben: có thể gây dị ứng trên da.
Các thận trọng liên quan đến clindamycin:
Viêm đại tràng do kháng sinh đã được báo cáo xảy ra với các trường hợp bệnh nhân sử dụng sản phẩm từ clindamycin.
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy kéo dài và có các cơn đau quặn bụng thì nên ngừng thuốc ngay lập tức, vì đây có thể là triệu chứng viêm đại tràng do kháng sinh. Bệnh nhân sau đó cần được chẩn đoán và điều trị phù hợp.
Clindamycin tích lũy ở những người bệnh suy gan nặng, do đó phải điều chỉnh liều dùng; nếu sử dụng trong thời gian dài, cần theo dõi định kỳ chức năng gan, thận và công thức tế bào máu.
Dùng clindamycin có thể làm các vi khuẩn không nhạy cảm với thuốc phát triển quá mức. Nhất thiết phải theo dõi người bệnh và làm kháng sinh đồ thường xuyên để có biện pháp điều trị thích hợp.
Clindamycin cần sử dụng thận trọng cho người bị suy thận và suy gan nặng, khi dùng liều cao cho những người bệnh này cần theo dõi nồng độ clindamycin trong huyết thanh.
Dùng thận trọng các dạng sản phẩm có chứa benzyl alcohol và tatrazin.
Trẻ em < 16 tuổi khi dùng thuốc cần thường xuyên theo dõi chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Nên tránh dùng thuốc tiêm có chất bảo quản benzyl alcohol cho trẻ sơ sinh, tuy nhiên Hội nhi khoa Hoa Kỳ (The American Academy of Pediatric: AAP) cho rằng nếu có một lượng nhỏ chất bảo quản thì không nên cấm sử dụng.
Không nên dùng thuốc để điều trị nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương. Clindamycin dung nạp kém ở bệnh nhân AIDS.
Clindamycin không an toàn cho người bệnh bị loạn chuyển hóa porphirin, tránh dùng cho người bị rối loạn chuyển hóa porphirin cấp tính.
Có thể xảy ra trường hợp bệnh nhân bị viêm nang lông do nhiễm khuẩn gram âm do sử dụng các chế phẩm bôi tại chỗ chứa 1% clindamycin. Trong trường hợp này bệnh nhân cần ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức và thay bằng phương pháp điều trị khác.
Sử dụng chế phẩm trong thời gian quá dài có thể gây ra trường hợp kháng thuốc và nấm da. Tình trạng kháng chéo có thể xảy ra với các sản phẩm kháng sinh khác như lincomycin hoặc erythromycin.
Cần tránh sử dụng đồng thời các loại kháng sinh đường uống và đường dùng ngoài da.
Dữ liệu lâm sàng trên một số lượng nhỏ bệnh nhân sử dụng sản phẩm chứa adapalen hoặc clindamycin không thấy có phản ứng có hại trên cả mẹ và con. Tuy nhiên nghiên cứu trên động vật cho thấy adapalen đường uống có thể gây quái thai. Do thiếu dữ liệu lâm sàng trên người và tác dụng gây độc trên sinh sản đối với động vật nên chống chỉ định sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai.
Đối với các dạng thuốc sử dụng trên da có chứa clindamycin hay adapalen thì chưa có dữ liệu thuốc có qua sữa mẹ hay không, tuy nhiên clindamycin bài tiết qua sữa mẹ khi bệnh nhân sử dụng thuốc đường uống. Do đó chống chỉ định sử dụng thuốc với phụ nữ đang cho con bú
Thuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thận trọng khi dùng với sản phẩm có thể gây kích ứng tại chỗ khác, chế phẩm chứa lưu huỳnh, resorcinol hay acid salicylic. Đang dùng thuốc ức chế thần kinh cơ.
Sử dụng thuốc và các loại sản phẩm có tác dụng tẩy rửa mạnh hoặc nồng độ cồn cao có thể gây ra hiện tượng khô da.
Tránh sử dụng thuốc đồng thời với các thuốc corticoid.
Các thuốc kháng vitamin K: Tăng thời gian chảy máu đã được báo cáo ở các bệnh nhân sử dụng đồng thời clindamycin và các thuốc kháng vitamin K. Cần theo dõi các chỉ số huyết học thường xuyên nếu phải sử dụng kết hợp các thuốc này.
Clindamycin:
Clindamycin có tác dụng phong bế thần kinh cơ nên có thể làm tăng tác dụng của các thuốc phong bế thần kinh cơ khác, bởi vậy nên sử dụng rất thận trọng khi người bệnh đang dùng các thuốc này và những người bệnh này cần được theo dõi vì tác dụng phong bế thần kinh cơ kéo dài.
Clindamycin không nên dùng đồng thời với những thuốc sau:
Adapalen:
Chưa có báo cáo về các tương tác có thể xảy ra khi sử dụng adapalen và các thuốc khác. Tuy nhiên, với các thuốc retinoid hay các thuốc có cùng cơ chế tác dụng thì không nên sử dụng đồng thời với adapalen.
Adapalen ổn định với oxy, ánh sáng và các phản ứng hoá học. Mặc dù chưa có dữ liệu báo cáo về sự tăng nhạy cảm với ánh sáng độ an toàn của adapalen trên người và động vật, tuy nhiên vẫn nên tránh tiếp xúc với ánh sáng mặt trời có cường độ mạnh hoặc tia UV.
Adapalen hấp thụ qua da rất thấp, do đó các tương tác thuốc liên quan đến hấp thụ toàn thân hầu như không xảy ra. Không có bằng chứng lâm sàng cho thấy hiệu quả của các thuốc sử dụng đường uống như thuốc tránh thai bị ảnh hưởng bởi adapalen dùng đường ngoài da.
Bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC trong bao bì gốc, tránh ẩm và tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Trẻ em < 16 tuổi khi dùng thuốc gel Tazoretin-C cần thường xuyên theo dõi chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Nên tránh dùng thuốc tiêm có chất bảo quản benzyl alcohol cho trẻ sơ sinh, tuy nhiên Hội nhi khoa Hoa Kỳ (The American Academy of Pediatric: AAP) cho rằng nếu có một lượng nhỏ chất bảo quản thì không nên cấm sử dụng.
Kết quả được ghi nhận thời gian dùng gel Tazoretin-C điều trị mụn trứng cá sau 8 - 12 tuần dùng thuốc.
Bôi lớp mỏng lên vùng da bệnh sau khi đã rửa sạch và lau khô, 1 lần/ngày vào buổi tối trước khi đi ngủ. Tránh dây gel vào mắt, môi, niêm mạc. Trong các tuần đầu có thể thấy hiện tượng lan tỏa trứng cá.
Thuốc gel Tazoretin-C được sử dụng để điều trị tại chỗ mụn trứng cá.
Thuốc gel Tazoretin-C thuộc nhóm dược lý: Thuốc điều trị mụn trứng cá. Mã ATC: D10AD53.
Lọc theo:
Trần Thu Phương
Chào bạn Luyến,
Dạ sản phẩm còn hàng trên hệ thống.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Huy
Hữu ích
Trần Hà Ái Nhi
Chào bạn Huy,
Dạ sản phẩm có giá 100,000 ₫/ hộp và còn hàng trên hệ thống ạ.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tân
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Tân,
Dạ sản phẩm chưa nên dùng kết hợp với thuốc trị mụn dạng bôi khác trừ khi có chỉ định cụ thể của bác sĩ ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Luyến
Hữu ích
Trả lời