Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng sinh, kháng nấm |
Dạng bào chế | Bột pha tiêm |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | PYMEPHARCO |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-20042-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Zoliicef là sản phẩm của Pymepharco, có thành phần chính là Cefazolin. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm khuẩn (nhiễm khuẩn đường hô hấp, nhiễm khuẩn da và mô mềm, nhiễm khuẩn xương - khớp, nhiễm khuẩn huyết và viêm nội tâm mạc, nhiễm khuẩn đường mật và tiết niệu sinh dục, dự phòng trong phẫu thuật). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Zoliicef 1g là gì ?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cefazolin | 1g |
Thuốc Zoliicef được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị các bệnh nhiễm khuẩn:
Cefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ thứ 1, tác động kìm hãm sự phát triển và phân chia vi khuẩn bằng cách ức chế tổng hợp vỏ tế bào vi khuẩn. Cefazolin có tác dụng mạnh trong các bệnh nhiễm khuẩn gram dương do Staphylococcus aureus (kể cả chủng tiết penicilinase), Staphyloccus epidermidis, Streptococcus beta - hemolyticus nhóm A, Streptococcus pneumoniae và các chủng Streptococcus khác.
Cefazolin cũng có tác dụng trên một số ít trực khuẩn Gram âm ưa khí như: Escherichia coli, Klebsiella sp., Proteus mirabilis và Haemophilus influenza.
Cefazolin được hấp thu kém từ đường ruột nên phải được sử dụng qua đường tiêm. Với liều tiêm bắp 500 mg cefazolin nồng độ đỉnh đạt được trong huyết tương là từ 30 pg/ml trở lên sau 1 -2 giờ. Khoảng 85% cefazolin trong máu liên kết với protein huyết tương. Nửa đời của Cefazolin trong huyết tương là khoảng 1,8 giờ và có thể tăng từ 20 đến 70 giờ ở người bị suy thận.
Cefazolin khuếch tán vào xương vào các dịch cổ trướng, màng phổi và hoạt dịch, nhưng khuếch tán kém vào dịch não tủy.
Cefazolin đi qua nhau thai, vào tuần hoàn thai nhi, bài tiết trong sữa mẹ với nồng độ rất thấp.
Cefazolin được đào thải qua nước tiểu ở dạng không đổi, phần lớn qua lọc cầu thận và một phần nhỏ bài tiết ở ống thận ít nhất 80% liều tiêm bắp được đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ.
Với liều tiêm bắp 1 g, cefazolin đạt nồng độ đỉnh trong nước tiểu cao hơn 4mg/ml. Probenecid làm chậm việc đào thải của cefazolin.
Cefazolin được loại bỏ ở một mức độ nào đó qua thẩm tách máu. Cefazolin có nồng độ cao trong mật mặc dù số lượng bài tiết qua mật ít.
Tiêm bắp: Pha 1g cefazolin với 2,5 ml nước cất pha tiêm hay NaCl 0,9%. Lắc đều cho đến khi tan hoàn toàn.
Tiêm tĩnh mạch: Pha 1 g với 10 ml nước cất pha tiêm và tiêm chậm trong thời gian 3 - 5 phút.
Lắc kỹ đến khi bột trong lọ tan hoàn toàn.
Truyền tĩnh mạch không liên tục: Pha 1 g cefazolin trong 50 -100 ml nước cất pha tiêm hoặc trong dung dịch tiêm truyền (NaC10,9%, glucose 5%, dextrose - natri)
Độ ổn định dung dịch sau khi pha: Các dung dịch cefazolin đã pha để tiêm bắp và tiêm tĩnh mạch vẫn giữ được tác dụng trong 72 giờ nếu bảo quản ở nhiệt độ lạnh (5 ± 3°C).
Đối với người lớn: Nhiễm khuẩn nhẹ đến trung bình: 0,5 - 1 g mỗi 6 - 12 giờ.
Nhiễm khuẩn nặng liều dùng có thể: 6 - 12g/ngày.
Trẻ em: 25 - 50 mg/kg/24 giờ.
Bệnh nhân suy thận: Giảm liều theo sự hướng dẫn của thầy thuốc.
Dự phòng phẫu thuật: Liều 1g trước khi phẫu thuật 30 phút - 1 giờ. Đối với phẫu thuật kéo dài, tiêm tiếp liều 0,5 - 1 g trong khi phẫu thuật. Sau khi phẫu thuật tiêm liều 0,5 - 1 g, mỗi 6 - 8 giờ/lần trong 24 giờ hoặc trong 5 ngày cho một số trường hợp (như mổ tim hở và ghép cấy các bộ phận chỉnh hình).
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Đối với người bệnh bị co giật, nên ngừng điều trị thuốc ngay lập tức, điều trị chống co giật nếu có chỉ định trên lâm sàng.
Bảo vệ đường hô hấp của người bệnh, hỗ trợ thông thoáng khí và truyền dịch.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Zoliicef bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zoliicef chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc không ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Cefazolin thường được xem là an toàn sử dụng trong khi có thai. Tuy nhiên chỉ nên dùng thuốc này trên người mang thai nếu thật cần.
Thời kỳ cho con bú:
Có thể dùng Cefazolin với người cho con bú nhưng phải quan tâm khi thấy trẻ ỉa chảy, tưa và nổi ban, nếu tránh dùng được thì tốt.
Dùng kết hợp cephalosporin với colistin làm tăng nguy cơ gây tổn hại thận.
Probenecid tăng nồng độ và thời gian tác dụng của cefazolin.
Không trộn lẫn với amino glycosid trong cùng lọ.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)