Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cefazolin.
Loại thuốc
Kháng sinh cephalosporin thế hệ 1.
Dạng thuốc và hàm lượng
Điều trị các nhiễm khuẩn sau:
Tuy nhiên tốt nhất vẫn là điều trị theo kháng sinh đồ.
Điều trị dự phòng nhiễm khuẩn trong phẫu thuật: Sử dụng cefazolin trong phẫu thuật có thể làm giảm tỉ lệ nhiễm khuẩn hậu phẫu ở những bệnh nhân đang trải qua phẫu thuật có nguy cơ nhiễm khuẩn cao, hoặc phẫu thuật những chỗ có thể xảy ra nhiễm khuẩn hậu phẫu đặc biệt nghiêm trọng.
Cefazolin là kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1, tác động kìm hãm sự phát triển và phân chia vi khuẩn bằng cách ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Thuốc gắn vào một hoặc nhiều protein gắn penicillin (PBP), lần lượt ức chế tổng hợp peptidoglycan trong thành tế bào vi khuẩn, vì vậy ức chế sinh tổng hợp thành tế bào. Vi khuẩn bị tiêu hủy do tác động của các enzyme tự tiêu thành tế bào (autolysin và murein hydrolase), trong khi lắp ráp thành tế bào bị ngừng lại.
Phổ kháng khuẩn:
Kháng thuốc:
Cefazolin hấp thu kém từ đường tiêu hóa nên phải sử dụng qua đường tiêm. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, sau khi tiêm bắp với liều 500 mg cefazolin, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 30 - 44 μg/ml sau từ 1 - 2 giờ; khi tiêm tĩnh mạch liều 1 g nồng độ trong huyết thanh trung bình khoảng 188 μg/ml sau 5 phút, 74 μg/ml sau 1 giờ và 46 μg/ml sau 2 giờ. Đối với trẻ em, sau khi tiêm bắp 30 phút cefazolin 5 - 6,25 mg/kg, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương đạt được là khoảng 28 μg /ml.
Khoảng 85% cefazolin trong máu liên kết với protein huyết tương. Cefazolin khuếch tán vào xương, dịch cổ trướng, màng phổi và hoạt dịch, nhưng khuếch tán kém vào dịch não tủy. Cefazolin đi qua nhau thai vào tuần hoàn thai nhi; vào sữa mẹ với nồng độ rất thấp.
Nửa đời của cefazolin trong huyết tương khoảng 1,8 giờ và có thể tăng từ 20 - 70 giờ ở những người bị suy thận. Cefazolin được đào thải qua nước tiểu ở dạng không đổi, phần lớn qua lọc cầu thận và một phần nhỏ qua bài tiết ở ống thận; ít nhất 80% liều tiêm bắp được đào thải ở dạng không đổi qua nước tiểu trong 24 giờ. Với liều tiêm bắp 500 mg và 1 g, cefazolin đạt nồng độ đỉnh trong nước tiểu tương ứng khoảng 2 mg/ml và 4 mg/ml.
Probenecid làm chậm đào thải cefazolin. Cefazolin được loại bỏ ở một mức độ nào đó qua thẩm tách máu. Cefazolin có nồng độ cao trong mật mặc dù lượng bài tiết qua mật ít.
Bệnh nhân mẫn cảm với cefazolin, với bất cứ thành phần nào của thuốc hoặc có tiền sử dị ứng với kháng sinh nhóm cephalosporin.
Bệnh nhân suy thận: Cần giảm liều tùy mức độ suy thận. Theo dõi thường xuyên chức năng thận và công thức máu.
Đối tượng |
Độ thanh thải creatinin (ml/phút) |
Liều dùng |
Cách dùng |
Người lớn |
35 - 54 |
Liều thông thường |
2 liều cách nhau ít nhất 8 giờ |
11 - 34 |
50% liều thông thường |
2 liều cách nhau 12 giờ/lần |
|
≤ 10 |
50% liều thông thường |
2 liều cách nhau 18 - 24 giờ/lần |
|
Trẻ trên 1 tháng |
40 - 70 |
60% liều thông thường |
2 liều cách nhau 12 giờ/lần |
20 - 40 |
25% liều thông thường |
2 liều cách nhau 12 giờ/lần |
|
5 - 20 |
10% liều thông thường |
2 liều cách nhau 24 giờ/lần |
Chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn; đau tại vị trí tiêm, đôi khi có cảm giác tê.
Nhiễm nấm Candida ở miệng (dùng thời gian dài); ngoại ban, mề đay, phù mạch, sốt, viêm phổi, động kinh; viêm tắc tĩnh mạch.
Nấm Candida âm đạo; tăng hoặc giảm nồng độ glucose huyết; tăng hoặc giảm các loại bạch cầu; chóng mặt, mệt mỏi, mất ngủ, bồn chồn, rối loạn thị giác; đau ngực, khó thở; tăng men gan; độc thận.
Không thấy dấu hiệu tổn thương khả năng sinh sản hoặc có hại cho bào thai. Cefazolin thường được xem như có thể sử dụng an toàn cho người mang thai. Có thể tiêm tĩnh mạch 2 g cefazolin, cách 8 giờ/lần, để điều trị viêm thận - bể thận cho người mang thai trong nửa cuối thai kỳ. Tuy vậy, chưa có những nghiên cứu đầy đủ trên đối tượng này nên phải dùng thận trọng cho phụ nữ có thai và chỉ dùng khi thật cần thiết.
Nồng độ cefazolin trong sữa mẹ tuy thấp nhưng cần thận trọng với phụ nữ cho con bú, do có thể ảnh hưởng đến trẻ: Thay đổi hệ vi khuẩn đường ruột, tác dụng trực tiếp lên trẻ đang bú, kết quả sẽ bị nhiễu khi cần thử kháng sinh đồ ở trẻ bị sốt. Cần phải quan sát các chứng tiêu chảy, tưa lưỡi do nấm Candida và nổi ban ở trẻ bú sữa của mẹ đang dùng cefazolin.
Không ảnh hưởng.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Nhức đầu, chóng mặt, loạn cảm, rối loạn hệ thần kinh trung ương (kích động, suy nhược cơ và co giật).
Cách xử lý khi quá liều
Nếu bị co giật, ngừng thuốc ngay lập tức, điều trị chống co giật nếu có chỉ định trên lâm sàng. Bảo vệ đường hô hấp bệnh nhân, hỗ trợ thông khí và truyền dịch. Theo dõi cẩn thận và duy trì trong phạm vi cho phép các biểu hiện sống của người bệnh (hàm lượng khí - máu, các chất điện giải trong huyết thanh...)
Trường hợp quá liều trầm trọng, đặc biệt ở bệnh nhân suy thận, có thể phối hợp lọc máu và truyền máu nếu điều trị bảo tồn thất bại. Tuy nhiên, chưa có dữ liệu nào ủng hộ cách điều trị này.
Hỏi ý kiến bác sĩ nếu quên uống 1 liều thuốc. Không dùng gấp đôi liều quy định.
Tên thuốc: Cefazolin
Ngày cập nhật: 24/07/2021