Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp Vỉ Viên |
Danh mục | Bổ xương khớp |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Chống chỉ định | Tăng canxi máu, Tăng canxi niệu, Dị ứng thuốc |
Nhà sản xuất | DAVI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-16723-12 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Trixlazi của Công ty cổ phần dược phẩm Đạt Vi Phú, thành phần chính là calci carbonat, magnesi hydroxyd, kẽm sulphat monohydrat và colecalciferol. Trixlazi là thuốc dùng bổ sung calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 trong chế độ ăn, ở những tình trạng thiếu hụt khoáng chất, đặc biệt khuyến cáo trong các tình trạng thiếu hụt calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 như trong thời kỳ mãn kinh và sau mãn kinh, trẻ đang lớn, phụ nữ mang thai và cho con bú, người lớn tuổi. |
Đối tượng sử dụng | Phụ nữ có thai, Phụ nữ cho con bú, Người cao tuổi, Trẻ em |
Thuốc Trixlazi là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Calci carbonat | 400mg |
Magnesium hydroxide | 150mg |
Zinc sulfate | 5mg |
Cholecalciferol | 100ui |
Thuốc Trixlazi được chỉ định trong các trường hợp:
Đặc biệt khuyến cáo trong các tình trạng thiếu hụt calci, magnesi, kẽm và vitamin D3 sau:
Calci
Calci dạng uống được dùng điều trị hạ calci huyết mạn và thiếu calci.
Hạ calci huyết mạn xảy ra trong các trường hợp: Suy cận giáp mạn và giả suy cận giáp, nhuyễn xương, còi xương, suy thận mạn, hạ calci huyết do dùng thuốc chống co giật, hoặc khi thiếu vitamin D.
Thiếu calci xảy ra khi chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đủ calci, đặc biệt là ở thiếu nữ và người già, phụ nữ trước và sau thời kỳ mãn kinh, thiếu niên. Do tăng nhu cầu về calci nên trẻ em và phụ nữ là người có nhiều nguy cơ nhất.
Giảm calci huyết gây ra các chứng: Co giật, cơn tetani, rối loạn hành vi và nhân cách, chậm lớn và chậm phát triển trí não, biến dạng xương, thường gặp nhất là còi xương ở trẻ em và nhuyễn xương ở người lớn.
Magnesi
Magnesi là nguyên tố vi lượng quan trọng đối với sức khỏe, cùng với calci, magnesi cùng hoạt động trong nhiều chức năng cơ thể. Nếu không đủ magnesi, calci sẽ không được bổ sung vào xương.
Kẽm
Kẽm là một nguyên tố vi lượng thiết yếu của cơ thể có trong nhiều hệ enzym. Sự thiếu hụt kẽm trầm trọng có thể gây tổn thương da, tiêu chảy; tăng nguy cơ nhiễm trùng và chậm phát triển ở trẻ em. Triệu chứng thiếu hụt kẽm bao gồm mất cảm nhận vị giác và khướu giác, chậm lành vết thương.
Vitamin D3
Tham gia vào quá trình tạo xương: Vitamin D3 có vai trò rất quan trọng trong quá trình tạo xương nhờ tác dụng trên chuyển hóa các chất vô cơ mà chủ yếu là calci và phosphat. Vitamin D3 làm tăng hấp thu calci và phosphat ở ruột, tăng tái hấp thu calci ở ống lượn gần, tham gia vào quá trình calci hóa sụn tăng trưởng. Vì vậy vitamin D3 rất cần thiết cho sự phát triển bình thường của trẻ nhỏ.
Khi thiếu vitamin D3, ruột không hấp thu đủ calci và phospho làm calci máu giảm, khi đó calci bị huy động từ xương ra để ổn định nồng độ calci máu nên gây hậu quả là trẻ em chậm lớn, còi xương, chân vòng kiềng, chậm biết đi, chậm kín thóp. Người lớn sẽ bị loãng xương, xốp xương, xương thưa dễ gãy. Phụ nữ mang thai thiếu vitamin D3 có thể sinh ra trẻ khuyết tật ở xương.
Calci carbonat
Sự hấp thu calci ở ruột tỷ lệ nghịch với lượng calci ăn vào, vì vậy khi chế độ ăn ít calci sẽ dẫn đến tăng hấp thu bù, phần nào do tác động của vitamin D. Sau khi dùng, lượng ion calci được thải qua nước tiểu là hiệu số lượng được lọc tại cầu thận và lượng được tái hấp thu. Sự tái hấp thu ở ống thận rất có hiệu lực vì có đến hơn 98% lượng ion calci lọc qua cẩu thận được tái hấp thu vào máu. Hiệu quả tái hấp thu được điều hòa chính bởi hormon cận giáp và cũng bị ảnh hưởng bởi sự thanh lọc Na+, sự có mặt của các anion không bị tái hấp thu và các chất lợi niệu.
Thuốc lợi niệu tác động tại nhánh lên của quai Henle làm tăng calci niệu. Ngược lại chỉ có thuốc lợi niệu thiazid là không gắn liền sự thải trừ Na+ và Ca2+, dẫn đến giảm calci niệu. Hormon cận giáp luôn điều hòa nồng độ ion calci huyết bằng tác động lên ống thận. Calci niệu chỉ bị ảnh hưởng ít bởi chế độ ăn calci ở người bình thường. Một lượng calci đáng kể được thải trừ vào sữa trong thời kỳ cho con bú, một phần thải qua mồ hôi và qua phân.
Magnesi hydroxyd
Khi uống vào dạ dày sẽ tạo thành magnesi clorid, sau đó magnesi clorid được hấp thu rồi thải trừ qua nước tiểu ở người có chức năng thận bình thường.
Kẽm sulphat
Kẽm được hấp thu từ đường tiêu hóa và phân bố trong toàn cơ thể. Nồng độ cao nhất ở tóc, mắt, cơ quan sinh sản nữ và xương. Nồng độ thấp hơn hiện diện ở gan, thận và cơ. Trong máu 80% tìm thấy trong hồng cầu. Nồng độ kẽm trong huyết tương từ 70 - 110 ng/ dL và khoảng 50% lượng này gắn kết chặt với albumin. Khoảng 7% gắn kết acid amin và phẩn còn lại gắn với a-2-macroglobulin và các protein khác.
Vitamin D3
Vitamin D3 được hấp thu ở niêm mạc ruột nhờ muối mật và lipid, tích lũy ở gan, mỡ, xương, cơ và niêm mạc ruột, được đào thải chủ yếu qua đường mật một phần nhỏ. Thuốc liên kết với α-globulin huyết tương. Trong cơ thể, vitamin D3 chuyển hóa ở gan và thận tạo ra chất chuyển hóa có hoạt tính là 1,25-dihydroxycholecalciferol nhờ enzym hydroxylase. Vitamin D3 thải trừ chủ yếu qua phân, một phần nhỏ thải qua nước tiểu, thời gian bán thải 19 - 48 giờ.
Thuốc dùng đường uống.
2 viên mỗi ngày (hoặc 1 viên x 2 lần mỗi ngày), dùng trước bữa ăn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa ghi nhận trường hợp quá liều.
Nồng độ calci máu vượt quá 2,6 mmol/L (10,5 mg/100 mL) được coi là tăng calci huyết. Ngừng sử dụng calci sẽ có thể giải quyết được tình trạng tăng calci huyết nhẹ ở người bệnh không có biểu hiện triệu chứng lâm sàng và có chức năng thận bình thường.
Khi nồng độ calci huyết vượt quá 2,9 mmol/L (12 mg/100 mL) phải ngay lập tức dùng các biện pháp sau đây:
Bù dịch bằng truyền tĩnh mạch natri clorid 0,9%. Cho lợi tiểu cưỡng bức bằng furosemid hoặc acid ethacrynic để tăng thải trừ nhanh calci và natri khi đã dùng quá nhiều dung dịch natri clorid 0,9%.
Theo dõi nồng độ kali và magnesi trong máu và thay thế máu sớm để đề phòng biến chứng trong điều trị.
Theo dõi điện tâm đồ và có thể sử dụng các chất chẹn β-adrenergic để phòng loạn nhịp tim nặng.
Có thể thẩm phân máu, có thể dùng calcitonin và adrenocorticoid trong điều trị.
Xác định nồng độ calci máu theo từng khoảng thời gian nhất định một cách đều đặn để có định hướng cho điều trị.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Trixlazi, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Hiếm gặp, 1/10.000 < ADR < 1/1000
Tiêu hóa: Táo bón.
Toàn thân: Ra mồ hôi, mặt đỏ bừng, huyết áp thấp.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Trixlazi chống chỉ định đối với các trường hợp:
Bệnh nhân mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Liên quan đến calci carbonat: Rung thất trong hồi sức tim; bệnh tim và bệnh thận; tăng calci huyết; u ác tính phá hủy xương; calci niệu nặng và loãng xương do bất động; người bệnh đang dùng digitalis (vì nguy cơ ngộ độc digitalis).
Thận trọng trong các trường hợp tăng calci niệu nhẹ, chứng suy thận mãn hoặc có triệu chứng tích tụ calci ở thận. Nên theo dõi nồng độ calci trong nước tiểu.
Để xa tầm tay trẻ em.
Chưa có báo cáo.
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày.
Không gây hại khi dùng liều theo nhu cầu thông thường hàng ngày.
Những thuốc sau đây ức chế thải trừ calci qua thận: Các thiazid, clopamid, ciprofloxacin, chlorthalidon, thuốc chống co giật.
Calci làm giảm hấp thu demeclocyclin, doxycyclin, metacyclin, minocyclin, oxytetracyclin, tetracyclin, enoxacin, fleroxacin, levofloxacin, lomefloxacin, norfloxacin, ofloxacin, pefloxacin, sắt, kẽm, và những chất khoáng thiết yếu khác.
Calci làm tăng độc tính đối với tim của các glycosid digitalis vì tăng nồng độ calci huyết sẽ làm tăng tác dụng ức chế Na+-K+-ATPase của glycozid tim.
Glucocorticoid, phenytoin làm giảm hấp thu calci qua đường tiêu hóa. Chế độ ăn có phytat, oxalat làm giảm hấp thu calci vì tạo thành những phức hợp khó hấp thu.
Không nên dùng đồng thời với cholestyramin hoặc colestipol hydroclorid, vì có thể dẫn đến giảm hấp thu vitamin D3 ở ruột.
Không nên dùng đồng thời với phenobarbital và hoặc phenytoin vì những thuốc này có thể làm giảm nồng độ 25-hydroergocalciferol và 25-hydroxy-colecalciferol trong huyết tương và tăng chuyển hóa vitamin D3 thành những chất không có hoạt tính.
Không nên dùng đồng thời với corticosteroid vì cản trở tác dụng vitamin D3.
Nơi khô ráo, tránh ánh sáng, nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Trung bình
5
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn thanh lan,
Dạ mình csó thể sử dụng và theo dõi thêm ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
NAM
Nguyễn Khánh Linh
Chào anh NAM,
Dạ sản phẩm có giá 121,000 ₫/Hộp
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh để lại ạ.
Thân mến!
Lọc theo:
Dinh Tuan Viet
Hữu ích
Nguyễn Tiến Bắc
Chào bạn
Dạ sản phẩm giúp bổ sung canxi có thể hỗ trợ cho người gặp tình trạng gãy xương ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chị Nhật Lương
Hữu ích
VinhLT19
Chào bạn Nhật Lương,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ hỗ trợ bạn qua cuộc gọi trong ít phút nữa ạ. Thân mến!
Hữu ích
thanh lan