Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Chọn đơn vị tính | Hộp |
Danh mục | Siro trị ho cảm |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | Butamirate citrate |
Nhà sản xuất | POLFARMEX S.A |
Nước sản xuất | Ba Lan |
Xuất xứ thương hiệu | Ba Lan |
Số đăng ký | VN-16885-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | Thuốc Tusspol là sản phẩm của Polfarmex S.A, có thành phần chính là Butamirate citrate. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị ho trong mọi trường hợp. |
Siro Tusspol là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Butamirate citrate | 1.5mg |
Thuốc Tusspol được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Thuốc chống ho.
Mã ATC: R05DB13
Butamirate citrate, hoạt chất của Tusspol, là chất ức chế họ, không liên quan đến các alcaloid opioid.
Butamirate citrate hoạt động ở trung tâm, tuy nhiên cơ chế hoạt động chính xác của chất này chưa được biết. Butamirate citrate có tính kháng cholinergic và làm giãn cuống phổi, làm cho bệnh nhân dễ thở. Tusspol không gây nghiện hay quen thuốc. Tusspol được sử dụng để giảm ho ở người lớn và trẻ em.
Hấp thu
Trong những dữ liệu có sẵn, butamirate tồn tại dưới dạng ester được hấp thụ nhanh chóng sau khi uống. Butamirate được chuyển hóa thông qua thủy phân các chất chuyển hóa (phenyl-2-butyric acid và diethylaminoethoxyethanol). Không có nghiên cứu về sự liên quan giữa tác động của lượng thức ăn dùng đồng thời với thuốc. Sự phụ thuộc tuyến tính giữa sinh khả dụng và liều lượng vẫn chưa được biết.
Sau khi uống 1 liều sirô chứa 150 mg butamirate citrate, định nồng độ của chất chuyển hóa chính, acid phenyl-2-butyric trong huyết tương là 6,4 mg/ml. Nồng độ này đạt được sau khoảng 1,5 giờ sau khi uống.
Phân bố
Thể tích phân bố của thuốc trong cơ thể vẫn chưa được biết. Không có dữ liệu về sự thẩm thấu của butamirate citrate từ nhau thai vào sữa mẹ.
Chuyển hóa
Butamirate được thủy phân nhanh chóng và hoàn toàn hình thành acid và diethylaminoethoxyethanol phenyl-2-butyric. Các nghiên cứu trên loài động vật khác nhau cho thấy các chất chuyển hóa nói trên có tác dụng chống họ. Không có dữ liệu tìm thấy diethylaminoethoxyethanol trong con người. Các nghiên cứu đã được tiến hành ở những người sử dụng butamirate gắn đồng vị cacbon 1C, tỷ lệ butamirate gắn với protein huyết tương khoảng 95%. Hydroxyl hóa tiếp các chất chuyển hóa tạo ra sản phẩm acid phenyl-2-butyric.
Thải trừ
Ba chất chuyển hóa mô tả ở trên được thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng liên hợp với acid glucuronic. Có sự khác biệt lớn trong giá trị đo được của thời gian bán thải của xirô: Trong một khoảng 6-26 giờ (giá trị lớn nhất là 41 giờ).
Thuốc dùng đường uống.
Bệnh nhân chỉ sử dụng thuốc không có chỉ định của bác sĩ dài nhất 1 tuần.
Trẻ em từ 3 đến 6 tuổi: 5 ml sirô (chứa 7,5 mg butamirate citrate) dùng 3 lần/ngày.
Tre em từ 6 đến 12 tuổi: 10 ml sirô (chứa 15 mg butamirate citrate) dùng 3 lần/ngày.
Trẻ vị thành niên trên 12 tuổi: 15 ml sirô (chứa 22,5 mg butamirate citrate) dùng 3 lần/ngày.
Người lớn: 15 ml sirô (chứa 22,5 mg butamirate citrate) dùng 4 lần/ngày.
Tusspol nên dùng trước bữa ăn.
Tusspol không chỉ định cho trẻ em dưới 3 tuổi.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều citrate butamirate có thể gây ra các triệu chứng sau: Buồn ngủ, buồn nôn, nôn mửa, tiêu chảy, chóng mặt và hạ huyết áp. Trong trường hợp quá liều, rửa ruột hay sử dụng bột than hấp phụ cần được xem xét. Bệnh nhân cần được theo dõi và các chức năng quan trọng cần được duy trì. Không có dữ liệu về thuốc giải độc đặc biệt.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Tusspol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Rối loạn hệ thần kinh:
Hiếm (≥1/10 000 đến <1/1000): Buồn ngủ.
Rối loạn hệ tiêu hóa:
Hiếm (≥1/10 000 đến <1/1000): Buồn nôn, tiêu chảy.
Rối loạn về da và các mô dưới da:
Hiếm (≥1/10.000 đến <1/1000): Nổi mề đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Tusspol chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Butamirate citrate ức chế phản xạ ho, ở trường hợp bệnh nhân có đờm có thể gây ra sự tích tụ chất nhầy trong đường hô hấp, làm tăng nguy cơ co thắt phế quản và nhiễm trùng đường hô hấp.
Nếu ho kéo dài hơn 7 ngày, bệnh nhân nên đi tìm lời khuyên của bác sĩ.
Tusspol chứa sorbitol, bệnh nhân có vấn đề về di truyền hiếm gặp của chứng không dung nạp fructose không nên sử dụng thuốc này. Thuốc có tác dụng nhuận tràng nhẹ. Mỗi gam sorbitol giải phóng 2,6kcal.
Tusspol có thể gây ra triệu chứng lo mơ, buồn ngủ, do đó không nên sử dụng thuốc khi vận hành máy móc, tàu xe.
Chưa có nghiên cứu thiết lập độ an toàn và hiệu quả sử dụng thuốc trên phụ nữ có thai và cho con bú.
Tusspol không nên sử dụng trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Trong thời gian còn lại của thai kỳ, bệnh nhân có thể sử dụng thuốc.
Vẫn chưa có dữ liệu về sự bài tiết các hoạt chất và chất chuyển hóa của thuốc trong sữa mẹ. Vì lý do an toàn, phụ nữ có thai không nên sử dụng butamirate citrate.
Các nghiên cứu về tương tác thuốc vẫn chưa được thiết lập.
Butamirate citrate ức chế phản xạ ho, ở trường hợp bệnh nhân có đờm nên tránh sử dụng thuốc.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Phương Lan
Chào chị Dung,
Dạ sản phẩm có giá 110,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT chị để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Tô Thị Hường
Hữu ích
Mai Đoàn Anh Thư
Chào bạn Tô Thị Hường,
Dạ sản phẩm chứa thành phần Butamirate citrate là chất ức chế ho, không chứa thành phần thảo dược cũng như kháng sinh ạ.
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
chị Dung
Hữu ích
Trả lời