Danh mục | Thuốc trị bệnh gan |
Số đăng ký | 893110128523 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Hỗn dịch uống |
Quy cách | Hộp 20 Ống |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM CPC1 HÀ NỘI |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Uformat là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm CPC1 Hà Nội, có thành phần chính là Ursodeoxycholic acid. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị xơ gan mật nguyên phát và giúp hoà tan sỏi mật không phát hiện được bằng chụp phim X quang ở bệnh nhân có chức năng túi mật bình thường, điều trị rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang ở trẻ từ 1 tháng đến 18 tuổi, điều trị các bệnh gan ứ mật mạn tính. |
Hạn sử dụng | 36 tháng |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
/00500235_bo_gan_truong_phuc_3x10_7485_6293_large_b117663369.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/IMG_1906_6bb1369184.jpg)
Hộp 5 vỉ x 10 viên
Hộp 4 Vỉ x 25 Viên
Hộp 8 Vỉ x 15 Viên
/IMG_6561_895514cecd.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 20 Viên
/IMG_3100_179f9cdb03.jpg)
Hộp 40 Viên
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
/00022477_vihacaps_600mg_minskintercaps_5x10_3825_6095_large_6ed858b31d.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
/00029481_at_silymarin_v_117mg_8909_6425_large_c6a5ab4736.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
/anbaliv_314037c30b.jpg)
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
/IMG_6570_b6e64c7a50.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 20 Viên
Hộp 6 Vỉ x 10 Viên
Thuốc Uformat 50mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 1ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Ursodeoxycholic acid | 50mg |
Thuốc Uforma được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Mã ATC: A05AA02
Nhóm tác dụng dược lý: Acid mật.
UDCA là một acid mật có tác dụng làm giảm cholesterol trong dịch mật chủ yếu bằng cách phân tán cholesterol và tạo thành pha tinh thể lỏng. UDCA ảnh hưởng đến tuần hoàn ruột gan của muối mật bằng cách làm giảm sự tái hấp thu của các loại muối kỵ nước nội sinh và có khả năng gây độc như acid cholic và chenodeoxy-cholic.
Các nghiên cứu trong in vitro cho thấy UDCA có tác dụng bảo vệ gan trực tiếp và làm giảm độc tính trên gan của muối mật kỵ nước. Tác dụng miễn dịch cũng đã được chứng minh với việc giảm biểu hiện bất thường của kháng nguyên HLA lớp I trên tế bào gan cũng như ức chế sản xuất cytokin và interleukin.
Bệnh xơ nang - Trẻ em
Từ các báo cáo lâm sàng có sẵn được thực hiện dài hạn từ 10 năm trở lên với điều trị UDCA ở bệnh nhân nhi mắc bệnh xơ nang liên quan đến rối loạn gan mật, có bằng chứng cho thấy điều trị bằng UDCA có thể làm giảm sự tăng sinh ống mật, ngăn chặn sự tiến triển của tổn thương mô học và thậm chí đảo ngược các thay đổi về gan I nếu được điều trị ở giai đoạn đầu của bệnh xơ nang liên quan đến rối loạn gan mật. Nên điều trị bằng UDCA ngay khi được chẩn đoán bệnh để đạt hiệu quả tối ưu.
UDCA được hấp thu nhanh chóng và hoàn toàn khi dùng đường uống. UDCA liên kết 96 - 98% với protein huyết tương và được chuyển hóa qua gan và bài tiết qua mật dưới dạng liên hợp glycin và taurin. Trong ruột, một số liên hợp bị khử và tái hấp thu. Các liên hợp cũng có thể được khử hydrat hóa thành acid lithocholic, một phần được hấp thu, sulfat hóa bởi gan và bài tiết qua đường mật.
Thuốc dùng đường uống.
Không có giới hạn về tuổi đối với việc sử dụng hỗn dịch uống Uformat trong điều trị xơ gan mật nguyên phát và giúp hoà tan sỏi mật không phát hiện được bằng chụp phim X quang. Liều dùng hàng ngày sau đây được khuyến cáo cho các chỉ định khác nhau:
Đối với xơ gan mật nguyên phát và các bệnh gan ứ mật mạn tính trừ ứ mật liên quan đến xơ nang và viêm xơ chai đường mật nguyên phát, nên dùng liều 12 - 16 mg UDCA/kg thể trọng/ngày.
Đối với bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát:
Trong 3 tháng đầu điều trị, nên sử dụng hỗn dịch Uformat nhiều lần trong ngày. Khi các thông số chức năng gan được cải thiện, liều hàng ngày có thể được dùng một lần một ngày vào buổi tối.
Trọng lượng cơ thể | Liều hàng ngày (mg/kg thể trọng) | Hỗn dịch Uformat (ống) | |||
|---|---|---|---|---|---|
3 tháng đầu | Sau đó | ||||
Sáng | Trưa | Tối | Tối (một lần một ngày) | ||
8 - 11 | 12 - 16 | - | 1/4 ống | 1/4 ống | 1/2 ống |
12 - 15 | 12 - 16 | 1/4 ống | 1/4 ống | 1/4 ống | 3/4 ống |
16 - 19 | 13 - 16 | 1/2 ống | - | 1/2 ống | 1 ống |
20 - 23 | 13 - 15 | 1/4 ống | 1/2 ống | 1/2 ống | 1 ống |
24 - 27 | 13 - 16 | 1/2 ống | 1/2 ống | 1/2 ống | 1 ống |
28 - 31 | 14 - 16 | 1/4 ống | 1/2 ống | 1 ống | 1 ống |
32 - 39 | 12 - 16 | 1/2 ống | 1/2 ống | 1 ống | 2 ống |
40 - 47 | 13 - 16 | 1/2 ống | 1 ống | 1 ống | 2 ống |
48 - 62 | 12 - 16 | 1 ống | 1 ống | 1 ống | 3 ống |
63 - 80 | 12 - 16 | 1 ống | 1 ống | 2 ống | 4 ống |
81 - 95 | 13 - 16 | 1 ống | 2 ống | 2 ống | 5 ống |
96 - 115 | 13 - 16 | 2 ống | 2 ống | 2 ống | 6 ống |
Hơn 115 |
| 2 ống | 2 ống | 3 ống | 7 ống |
Việc điều trị xơ gan mật nguyên phát bằng hỗn dịch uống Uformat phải được thực hiện thường xuyên và có thể được kéo dài vô thời hạn.
Trọng lượng cơ thể | Hỗn dịch Uformat (ống) |
|---|---|
51 - 65 kg | 2,5 ống |
66 - 80 kg | 3 ống |
81 - 100 kg | 4 ống |
Hơn 100 kg | 5 ống |
Hỗn dịch Uformat nên được uống vào buổi tối trước khi đi ngủ và phải được thực hiện thường xuyên.
Thời gian cần thiết để làm tan sỏi mật có thể dao động từ 6 - 24 tháng tùy thuộc vào kích thước và thành phần sỏi.
Cần nội soi hoặc siêu âm theo dõi trong khoảng 6 tháng cho đến khi sỏi mật biến mất.
Nên tiếp tục điều trị cho đến khi 2 lần nội soi liên tiếp và/hoặc siêu âm cách nhau 4 - 12 tuần không còn tìm thấy sỏi mật do các kĩ thuật này không thể phát hiện những viên sỏi có đường kính nhỏ hơn 2 mm. Khả năng tái phát sỏi mật sau khi điều trị bằng acid mật được ước tính lên tới 50% sau 5 năm. Sỏi cản quang hoặc cản quang một phần được cho là khó tan hơn sỏi không cản quang. Sỏi không cholesterol chiếm 10 - 15% sỏi không cản quang và có thể không bị tan bởi acid mật.
Người cao tuổi: Không có bằng chứng nào cho thấy rằng cần phải thay đổi liều người lớn nhưng cần phải tính đến các biện pháp phòng ngừa có liên quan.
Trẻ em: Sỏi mật giàu cholesterol và xơ gan mật nguyên phát rất hiếm gặp ở trẻ em nhưng khi mắc phải, liều lượng nên tính theo cân nặng. Không có dữ liệu đầy đủ về hiệu quả và an toàn ở đối tượng này.
Rối loạn gan mật liên quan đến xơ nang
Trẻ em: Trẻ em bị xơ nang từ 1 tháng đến 18 tuổi: 20 mg UDCA/kg/ngày chia làm 2 - 3 lần, có thể tăng liều lên đến 30 mg/kg/ngày nếu cần thiết.
Trẻ em dưới 10 kg trọng lượng cơ thể rất ít khi bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này, nên sử dụng xi lanh có chia thể tích sử dụng một lần.
Trọng lượng cơ thể lên tới 10 kg: Liều 20 mg UDCA/kg/ngày.
Thiết bị đong: Xi lanh chia vạch 2 ml sử dụng một lần (không có sẵn).
Trọng lượng cơ thể (kg) | Hỗn dịch Uformat (ml) | |
|---|---|---|
Buổi sáng | Tối | |
4 | 0,80 | 0,80 |
4,5 | 0,90 | 0,90 |
5 | 1,00 | 1,00 |
5,5 | 1,10 | 1,10 |
6 | 1,20 | 1,20 |
6,5 | 1,30 | 1,30 |
7 | 1,40 | 1,40 |
7,5 | 1,50 | 1,50 |
8 | 1,60 | 1,60 |
8,5 | 1,70 | 1,70 |
9 | 1,80 | 1,80 |
9,5 | 1,90 | 1,90 |
10 | 2,00 | 2,00 |
Trọng lượng cơ thể hơn 10 kg: Liều 20 - 25 mg UDCA/kg/ngày.
Trọng lượng cơ thể (kg) | Liều dùng bằng UDCA (mg/kg BW) | Hỗn dịch Uformat (ống) | |
|---|---|---|---|
Buổi sáng | Buổi sáng | ||
11 - 12 | 21 - 23 | 1/2 ống | 1/2 ống |
13 - 15 | 21 - 24 | 1/2 ống | 3/4 ống |
16 - 18 | 21 - 23 | 3/4 ống | 3/4 ống |
19 - 21 | 21 - 23 | 3/4 ống | 1 ống |
22 - 23 | 22 - 23 | 1 ống | 1 ống |
24 - 26 | 22 - 23 | 1 ống | 1,25 ống |
27 - 29 | 22 - 23 | 1,25 ống | 1,25 ống |
30 - 32 | 21 - 23 | 1,25 ống | 1,5 ống |
33 - 35 | 21 - 23 | 1,5 ống | 1,5 ống |
36 - 38 | 21 - 23 | 1,5 ống | 1,75 ống |
39 - 41 | 21 - 22 | 1,75 ống | 1,75 ống |
42 - 47 | 20 - 22 | 1,75 ống | 2 ống |
48 - 56 | 20 - 23 | 2,25 ống | 2,25 ống |
57 - 68 | 20 - 24 | 2,75 ống | 2,75 ống |
69 - 81 | 20 - 24 | 3,25 ống | 3,25 ống |
82 - 100 | 20 - 24 | 4 ống | 4 ống |
> 100 |
| 4,5 ống | 4,5 ống |
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều, bệnh nhân có thể bị tiêu chảy. Nhìn chung, các triệu chứng khác của quá liều là không có khả năng xảy ra vì sự hấp thu của UDCA giảm khi tăng liều và lượng nhiều hơn được bài tiết qua phân.
Không có biện pháp phòng ngừa cụ thể và nên điều trị triệu chứng bằng cách bù nước và điện giải.
Sử dụng UDCA kéo dài, liều cao (28 - 30 mg/kg/ngày) ở bệnh nhân viêm xơ chai đường mật tiên phát có nguy cơ cao gặp các tác dụng không mong muốn nghiêm trọng.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Uformat bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Bảng tóm tắt các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10000 ≤ ADR < 1/1000) và rất hiếm gặp (ADR < 1/10000).
| Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
|---|---|---|
| Rối loạn tiêu hóa | Thường gặp | Phân nhão, tiêu chảy |
| Rất hiếm gặp | Đau bụng trên bên phải nghiêm trọng | |
| Rối loạn gan mật | Rất hiếm gặp | Vôi hóa sỏi mật |
| Rối loạn da và mô dưới da | Rất hiếm gặp | Nổi mề đay |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Uforma chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân nên được theo dõi trong quá trình sử dụng hỗn dịch uống Uformat.
Trong 3 tháng đầu điều trị, các thông số chức năng gan AST (SGOT), ALT (SGPT) và Y-GT nên được theo dõi bởi bác sĩ sau mỗi 4 tuần, sau đó sau mỗi 3 tháng để xác định xem bệnh nhân xơ gan mật nguyên phát có đáp ứng với UDCA không và phát hiện sớm tình trạng suy gan, đặc biệt là ở những bệnh nhân mắc xơ gan mật nguyên phát giai đoạn tiến triển.
Khi được sử dụng để điều trị giai đoạn tiến triển của xơ gan mật tiên phát: Trong các trường hợp rất hiếm, xơ gan mất bù đã được quan sát và hồi phục một phần sau khi ngừng điều trị.
Ở những bệnh nhân mắc xơ gan mật nguyên phát, trong những trường hợp hiếm gặp, các triệu chứng lâm sàng có thể trở nên nghiêm trọng hơn khi bắt đầu điều trị ví dụ ngứa tăng lên. Lúc này, nên giảm liều Uformat xuống 250mg mỗi ngày và sau đó tăng dần đến liều khuyến cáo hàng ngày.
Nếu bệnh nhân bị tiêu chảy, phải giảm liều. Nếu tình trạng này kéo dài, nên ngừng điều trị.
Khi được sử dụng để làm tan sỏi mật cholesterol:
Để đánh giá tiến triển điều trị và phát hiện kịp thời sự vôi hóa sỏi mật, tùy thuộc vào kích thước sỏi, túi mật phải được kiểm tra (chụp túi mật với thuốc cản quang) tổng quát và vị trí tắc ở tư thế đứng và nằm ngửa (kiểm soát siêu âm) 6 - 10 tháng sau khi bắt đầu điều trị.
Nếu không thể nhìn thấy túi mật trên hình ảnh X quang, hoặc trong trường hợp sỏi mật bị vôi hóa, suy giảm khả năng co bóp của túi mật hoặc đau bụng do sạn mật thường xuyên, không nên sử dụng hỗn dịch Uformat.
Bệnh nhân nữ dùng Uformat để làm tan sỏi mật nên sử dụng biện pháp tránh thai hiệu quả không có nội tiết tố, vì biện pháp tránh thai nội tiết tố có thể làm tăng sỏi đường mật.
Hỗn dịch Uformat có chứa natri nên cần xem xét đối với bệnh nhân có chế độ ăn kiểm soát natri.
UDCA không có hoặc có ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai
Không có hoặc giới hạn số lượng dữ liệu về việc sử dụng UDCA ở phụ nữ mang thai. Các nghiên cứu trên động vật đã cho thấy độc tính trong giai đoạn đầu của thai kỳ. Hỗn dịch Uformat chỉ nên được sử dụng trong thời kì mang thai khi thực sự cần thiết.
Sử dụng thuốc cho phụ nữ cho con bú
Theo một số trường hợp được ghi nhận ở phụ nữ cho con bú, nồng độ UDCA trong sữa rất thấp và có lẽ không có phản ứng bất lợi nào xảy ra ở trẻ bú mẹ.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản
Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản chỉ nên điều trị với Uformat nếu có biện pháp tránh thai hiệu quả: Các biện pháp tránh thai đường uống không có nội tiết tố hoặc estro-gen thấp được khuyến nghị. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân dùng Uformat để làm tan sỏi mật, nên sử dụng biện pháp tránh thai không có nội tiết tố hiệu quả, vì thuốc tránh thai có nội tiết tố có thể làm tăng sỏi đường mật.
Phải loại trừ khả năng mang thai trước khi bắt đầu điều trị.
Không nên dùng hỗn dịch Uformat đồng thời với colestyramin, colestipol hoặc thuốc kháng acid có chứa nhôm hydroxit và/hoặc smectit (nhôm oxit), vì các chế phẩm này liên kết với UDCA trong ruột và do đó ức chế sự hấp thu và làm giảm hiệu quả của nó. Nếu cần thiết phải dùng đồng thời các thuốc này, phải sử dụng ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi uống hỗn dịch Uformat.
Hỗn dịch Uformat có thể ảnh hưởng đến sự hấp thụ ciclosporin từ ruột. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng ciclosporin, cần kiểm tra nồng độ trong máu của chất này và điều chỉnh liều ciclosporin nếu cần thiết.
Trong trường hợp đặc biệt, hỗn dịch Uformat có thể làm giảm hấp thu ciprofloxacin.
Trong một nghiên cứu lâm sàng ở những người tình nguyện khỏe mạnh sử dụng đồng thời UDCA (500 mg/ngày) và rosuvastatin (20 mg/ngày) dẫn đến nồng độ rosuvastatin trong huyết tương tăng nhẹ. Sự liên quan lâm sàng của tương tác này cũng như với các statin khác vẫn chưa được biết.
UDCA đã được chứng minh là làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) của chất đối kháng canxi nitrendipin ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Cần theo dõi chặt chẽ kết quả của việc sử dụng đồng thời nitrendipin và UDCA. Có thể cần tăng liều nitrendipin. Một tương tác với việc giảm hiệu quả điều trị của dapson cũng đã được báo cáo. Những quan sát này, cùng với những phát hiện trong in vitro, có thể chỉ ra UDCA cảm ứng các enzyme cytochrom P450 3A. Tuy nhiên, trong một nghiên cứu tương tác được tiến hành với budesonid, một cơ chất của cytochrom P450 3A, hiện tượng cảm ứng đã không được quan sát thấy.
Hormon estrogen và các chất làm giảm cholesterol trong máu như clofibrat làm tăng bài tiết cholesterol ở gan và do đó có thể làm tăng nguy cơ bệnh sỏi đường mật, tác dụng đối kháng với UDCA được sử dụng để làm tan sỏi mật.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Hỏi đáp (0 bình luận)