Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc bổ |
Dạng bào chế | Viên nén |
Quy cách | Hộp 100 viên |
Thành phần | Thiamine Mononitrate, Riboflavin, Pyridoxine hydrochloride, Calci pantothenat, Nicotinamid, Cyanocobalamin |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | DANAPHA |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-18904-13 |
Thuốc cần kê toa | Không |
Mô tả ngắn | B.Vitab của Công ty CP Dược Danapha, thành phần chính là thiamin mononitrat, riboflavin, pyridoxin hydroclorid, calci pantothenat, nicotinamid, cyanocobalamin. Thuốc có tác dụng bổ sung calci và vitamin. B.Vitab được bào chế dạng viên bao đường, đóng gói theo quy cách lọ nhựa 100 viên, hộp 1 lọ, có kèm tờ hướng dẫn sử dụng. |
Thuốc Vitamin B.Vitab B12 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Thiamine Mononitrate | 2mg |
Riboflavin | 2mg |
Pyridoxine hydrochloride | 2mg |
Calci pantothenat | 10mg |
Nicotinamid | 10mg |
Cyanocobalamin | 10mcg |
Thuốc B.Vitab được chỉ định trong các trường hợp:
Thiamin thực tế không có tác dụng dược lý, thậm chí ở liều cao. Thiamin pyrophosphat, là dạng thiamin có hoạt tính sinh lý, là coenzym chuyển hoá carbohydrat làm nhiệm vụ khử carboxyl của các alpha - cetoacid như pyruvat và alpha- cetoglutarat và trong việc sử dung pentose trong chu trình hexose monophosphat.
Riboflavin (Vitamin B2) được biến đổi thành 2 coenzym là flavin mononucleotid (FMN) va flavin adenin dinucleotid (FDA), là các dạng coenzymhoạt động cần cho sự hô hấp của mô. Riboflavin cần cho sự hoạt hóa pyridoxin, sự chuyển hóa trytophan thành niacin và liên quan đến sự toàn vẹn của hồng cầu.
Pyridoxin (Vitamin B6) tồn tại dưới 3 dạng: Pyridoxal, pyridoxin và pyridoxamin, khi vào cơ thể biến đổi thành pyridoxal phosphat và một phần thành pyridoxamin phosphat. Hai chất này hoạt động như những coenzym trong chuyển hóa protein, glucid, lipid. Pyridoxin tham gia tổng hợp acid gama aminobutyric (GABA) trong hệ thần kinh trung ương và tham gia tổng hợp hemoglobulin.
Nicotinamid (Vitamin PP) trong co thể thực hiện chức năng sau khi chuyển thành nicotinamid adenin dinucleotid (NAD) hoặc nicotinamid adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP có vai trò sống còn trong chuyển hóa, như một coenzym xúc tác phản ứng oxy hóa khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó, các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydrogen.
Calci pantothenat (Vitamin B5): Người cần một nguồn acid pantothenic ngoại sinh cho chuyển hóa trung gian của carbohydrat, protein, lipid. Acid pantothenic là tiền chất của coenzym A cần cho phản ứng acetyl hóa (hoạt hóa nhóm acyl) trong tân tạo glucose, giải phóng năng lượng từ carbohydrat, tổng hợp và thoái biến acid béo, tổng hợp sterol và nội tiết tố steroid, porphyrin, acetylcholin và những hợp chất khác. Acid pantothenic cũng cần thiết cho chức năng bình thường của biểu mô.
Vitamin B12 (Cyanocobalamin) dưới dạng coenzym, đóng vai trò chủ yếu trong sự tạo máu.
Thiamin (Vitamin B1): Sự hấp thu thiamin trong ăn uống hằng ngày qua đường tiêu hóa là do sự vận chuyển tích cực phụ thuộc Na+. Khi nồng độ thiamin trong đường tiêu hóa cao, sự khuếch tán thụ động cũng quan trọng. Tuy vậy, hấp thu liều cao bị hạn chế. Ở người lớn, khoảng 1 mg thiamin bị giáng hóa hoàn toàn mỗi ngày trong các mô và đây chính là lượng tối thiểu cần hàng ngày. Khi hấp thu ở mức này, có rất ít hoặc không thấy thiamin thải trừ qua nước tiểu dưới dạng phân tử thiamin nguyên vẹn. Khi hấp thu thiamin tăng lên hơn nữa, thải trừ dưới dạng thiamin chưa biến hóa sẽ tăng hơn.
Riboflavin (Vitamin B2) được hấp thu chủ yếu ở tá tràng. Các chất chuyển hóa của riboflavin được phân bố khắp các mô trong cơ thể và vào sữa. Một lượng nhỏ dự trữ ở gan, lách, thận và tim. Riboflavin tan trong nước, đào thải qua thận và một phần qua phân. Ở người thẩm phân màng bụng và lọc máu nhân tạo, riboflavin cũng được đào thải nhưng chậm hơn ở người có chức năng thận bình thường. Riboflavin có đi qua nhau thai và vào sữa.
Pyridoxin (Vitamin B6) được hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa, trừ trường hợp mặc các hội chứng kém hấp thu. Thuốc phần lớn dự trữ ở gan và một phần ở cơ và não. Pyridoxin thải trừ chủ yếu qua thận dưới dạng chuyển hóa. Lượng đưa vào nếu vượt quá nhu cầu hằng ngày phần lớn đào thải dưới dạng không đổi.
Nicotinamid hấp thu nhanh chóng qua đường tiêu hóa sau khi uống và phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể. Nửa đời thải trừ của thuốc khoảng 45 phút. Nicotinamd chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamid, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon và còn tạo thành nicotnurid. Sau khi dùng nicotinamid với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ bài tiết vào nước tiểu dưới dạng không đổi, tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không đổi sẽ tăng lên.
Calci pantothenat (Vitamin B5) dễ hấp thu qua đường tiêu hóa sau khi uống. Nồng độ pantothenat bình thường trong huyết thanh là 100 microgam/ml hoặc hơn. Dexpanthanol dễ dàng chuyển hóa thành acid pantothenic, chất này phân bố rộng rãi trong mô cơ thể, chủ yếu dưới dạng coenzym A. Nồng độ cao nhất thấy trong gan, tuyến thượng thận, tim và thận. Sữa người mẹ cho bú, ăn chế độ bình thường, chứa khoảng 2 microgam acid pantothenic trong 1 ml. Khoảng 70% liều acid pantothenic uống thải trừ ở dạng không đổi trong nươc tiểu và khoảng 30% trong phân.
Cyanocobalamin (Vitamin B12) sau khi uống được hấp thu qua ruột, chủ yếu ở hồi tràng theo hai cơ chế: Cơ chế thụ động khi lượng dùng nhiều và cơ chế tác dụng cho phép hấp thu những liều lượng sinh lý, nhưng cần phải có yếu tố nội tại là glycoprotein do tế bào thành niêm mạc dạ dày tiết ra. Mức độ hấp thu khoảng 1% không phụ thuộc vào liều và do đó ngày uống 1 mg sẽ thỏa mãn nhu cầu hằng ngày và đủ để điều trị tất cả các dạng thiếu vitamin B12.
Uống thuốc sau khi ăn.
Người lớn: Mỗi lần 1 viên, ngày 3 lần.
Trẻ em: Dùng nửa liều người lớn.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Chưa có báo cáo.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc B.Vitab, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Chưa có báo cáo.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Chưa có báo cáo.
Hiếm gặp ADR < 1000
Toàn thân: Dị ứng (khi dùng liều cao).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc B.Vitab chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người bị mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Người đã biết rõ không dung nạp với vitamin B1.
Người bị bệnh gan nặng.
Giảm huyết áp mạnh.
Có tiền sử di ứng với các cobalamin (vitamin B12 và các chất liên quan), u ác tính.
Loét dạ dày tiến triển, xuất huyết động mạch.
Không nên dùng thuốc quá hạn, hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc: Như viên bị ướt, biến màu.
Sử dụng được cho người lái xe và vận hành máy móc.
Sử dụng được cho phụ nữ có thai.
Sử dụng được cho phụ nữ cho con bú.
Thiamin mononitrat (Vitamin B1): Không có thông tin.
Riboflavin (Vitamin B2): Đã gặp một số ca thiếu Riboflavin ở người đã dùng clopromazin, imipramin, amitriptylin và adriamycin. Rượu có thể gây cản trở hấp thu riboflavin ở ruột.
Pyridoxin (Vitamin B6): Pyridoxin làm giảm tác dụng của levodopa trong điều trị bệnh Parkinson. Liều dùng 200 mg/ngày có thể gây giảm 40 - 50% nồng độ phenytoin và phenobarbiton trong máu ở một số người bệnh. Pyridoxin có thể làm nhẹ bớt trầm cảm ở phụ nữ uống thuốc tránh thai. Thuốc tránh thai uống có thể làm tăng nhu cầu về pyridoxin.
Sử dụng đồng thời nicotinamid với các thuốc độc tính cho gan có thể làm tăng thêm tác hại cho gan.
Nhiệt độ không quá 30°C.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Đỗ Thị Hòa
Hữu ích
chị Vân Anh
Hữu ích
DinhNT26
Hữu ích
Linh Linh
Hữu ích
Trả lời