Danh mục | Thuốc trị thiếu máu |
Số đăng ký | 893100708024 |
| Cách tra cứu số đăng ký thuốc được cấp phép | |
Dạng bào chế | Siro |
Quy cách | Chai |
Thành phần | Sắt |
Nhà sản xuất | CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPV |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Zibifer là sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược phẩm OPV, có thành phần chính là sắt. Đây là thuốc được sử dụng để điều trị thiếu máu do thiếu sắt, điều trị thiếu sắt không thiếu máu (thiếu sắt tiềm ẩn). |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Zibifer là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
|---|---|
Sắt | 100mg |
Thuốc Zibifer được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Nhóm dược lý: Sắt (III), các chế phẩm uống.
Mã ATC: B03AB05
Cơ chế tác dụng:
Sắt được sử dụng để hình thành hemoglobin.
Giống như tất cả các chế phẩm sắt, phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose không có tác dụng lên sự tạo hồng cầu, cũng như thiếu máu do thiếu chất sắt.
Dược lực học:
Chất sắt hấp thu được dự trữ chủ yếu trong gan, nơi nó được gắn kết với ferritin. Sau đó nó được tích hợp vào trong hemoglobin trong tủy xương.
Hấp thu và phân bố:
Các nghiên cứu với phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose được đánh dấu phóng xạ cho thấy sự hấp thu với tỷ lệ sắt được tích hợp vào hemoglobin tỷ lệ nghịch với liều. Lượng sắt hấp thu phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt (sự thiếu hụt sắt sẽ càng làm cho hấp thu càng cao). Trong trường hợp sử dụng điều trị của phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose, sự hấp thu khoảng 10%. Sắt được hấp thu vào ruột non, đặc biệt là ở tá tràng và đoạn đầu hỗng tràng. Ít nhất là khi bắt đầu điều trị, sắt từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose có sinh khả dụng thấp hơn so với các chế phẩm sắt (II).
Chuyển hóa và thải trừ:
Sắt không được hấp thu được thải trừ qua phân.
Cách dùng: Dùng đường uống. Uống trong hoặc sau khi ăn. Có thể dùng 1 lần hoặc chia nhiều lần trong ngày.
Điều trị thiếu máu do thiếu sắt
Trẻ sơ sinh đến 1 tuổi: 2,5 - 5 ml (25 - 50 mg)/ngày.
Trẻ em (từ 1 - 12 tuổi): 5 - 10 ml (50 - 100 mg)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 10 - 30 ml (100 - 300 mg)/ngày.
Điều trị thiếu sắt không thiếu máu
Trẻ em (1 - 12 tuổi): 2,5 - 5 ml (25 - 50 mg)/ngày.
Trẻ vị thành niên từ 12 tuổi và người lớn: 5 - 10 ml (50 - 100 mg)/ngày.
Liều lượng và thời gian điều trị phụ thuộc vào mức độ thiếu sắt. Trong thiếu máu do thiếu sắt, việc điều trị kéo dài trung bình là 3 - 5 tháng cho đến khi xét nghiệm máu trở lại bình thường. Sau đó, tiếp tục điều trị với liều lượng như mô tả cho điều trị thiếu sắt không thiếu máu trong vài tuần để bổ sung lượng dự trữ sắt.
Đối với điều trị thiếu sắt không thiếu máu, điều trị kéo dài khoảng 1 - 2 tháng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Triệu chứng:
Trong trường hợp quá liều, tình trạng ngộ độc hoặc quá tải sắt là không đáng kể do độc tính thấp của phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose (ở chuột nhắt hoặc chuột lang liều gây chết 50% (LD50 > 2000 mg Fe/kg trọng lượng cơ thể) và độ bão hòa dự kiến của sự hấp thu sắt là khó xảy ra. Chưa có trường hợp nào bị ngộ độc ngẫu nhiên gây tử vong.
Không có dữ liệu về sử dụng thuốc quá liều, không dùng quá liều chỉ định của thuốc.
Cách xử trí:
Tích cực theo dõi để có biện pháp xử trí kịp thời.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, hãy bỏ qua liều bị quên. Dùng liều kế tiếp theo kế hoạch bình thường. Không nên gấp đôi liều dùng để bù cho liều bị quên.
Khi sử dụng thuốc Zibifer bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR):
Tần suất các phản ứng phụ được mô tả: Rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), Thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), Ít gặp (1/1000 ≤ ADR < 1/100), Rất hiếm gặp (ADR < 1/10 000).
Các tác dụng phụ thường gặp nhất là phân sẫm màu không có ý nghĩa trên lâm sàng (ở 23% bệnh nhân) do sự đào thải sắt.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Zibifer chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho người bệnh trong các trường hợp sau:
Thuốc này có chứa:
Chưa ghi nhận được báo cáo phản ứng bất lợi hoặc chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe, vận hành máy móc.
Các nghiên cứu ở phụ nữ mang thai trong 3 tháng đầu thai kỳ với dữ liệu còn hạn chế cho thấy không có tác dụng không mong muốn nào đối với phụ nữ mang thai hoặc thai nhi hoặc trẻ sơ sinh. Các thử nghiệm trên động vật cho thấy không có độc tính trực tiếp hoặc gián tiếp đến thai kỳ, sự phát triển phôi thai hoặc bào thai. Tuy nhiên, cần thận trọng đối với phụ nữ mang thai. Sữa mẹ có chứa chất sắt (sắt liên kết với lactoferrin). Chưa rõ lượng sắt từ sắt polymaltose có qua sữa mẹ hay không. Việc dùng si rô Zibifer không chắc gây ra các tác dụng không mong muốn đối với trẻ bú mẹ.
Cần tham khảo ý kiến bác sỹ trước khi dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Các nghiên cứu ở chuột lang với tetracyclin, nhôm hydroxyd, acetylsalicylat, sulfasalazin, calci carbonat, calci acetat, calci phosphat kết hợp với Vitamin D3, bromazepam, magnesi aspartat, D-penicillamin, methyldopa, acetamino-phen và auranofin cho thấy không có sự tương tác với phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose.
Tương tự như vậy, không có sự tương tác giữa phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose với các thành phần dinh dưỡng như acid phytic, acid oxalic, tannin, natri alginat, cholin và muối cholin, vitamin A, vitamin D3 và vitamin E, dầu đậu nành và bột đậu nành đã được ghi nhận trong các nghiên cứu in vitro. Những kết quả này chỉ ra rằng phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose có thể được uống trong hoặc ngay sau khi ăn.
Tương tác của phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose với tetracyclin hoặc nhôm hydroxyd được nghiên cứu trong ba nghiên cứu trên người (thiết kế chéo, 22 bệnh nhân mỗi nghiên cứu). Không có sự giảm đáng kể trong việc hấp thu tetracyclin. Nồng độ có hiệu quả của tetracyclin huyết tương không bị giảm. Sự hấp thụ sắt từ phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose không bị giảm bởi nhôm hydroxyd và tetracyclin. Do đó, phức hợp sắt (III) hydroxyd polymaltose có thể được sử dụng đồng thời với tetracyclin hoặc các hợp chất phenolic khác và cũng như với nhôm hydroxyd.
Việc sử dụng đồng thời các chế phẩm sắt đường tiêm và Zibifer không được chỉ định vì sự hấp thu của chế phẩm sắt đường uống sẽ bị ức chế ồ ạt và chỉ nên sử dụng các chế phẩm sắt đường tiêm nếu liệu pháp đường uống không phù hợp.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược sĩ chuyên khoa Dược lý - Dược lâm sàng. Tốt nghiệp 2 trường đại học Mở và Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Có kinh nghiệm nghiên cứu về lĩnh vực sức khỏe, đạt được nhiều giải thưởng khoa học. Hiện là Dược sĩ chuyên môn phụ trách xây dựng nội dung và triển khai dự án đào tạo - Hội đồng chuyên môn tại Nhà thuốc Long Châu.
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00503109_84399ababa.jpg)
Chai x 15ml
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/Atifrrole_60ml_bb8cf836fd.png)
Hộp
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/ATIFELIT_a2750ee58a.jpg)
Hộp 30 Ống x 10ml
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/atiferole_800mg_10_682b519c32.jpg)
Hộp
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/DSC_04538_06a216751a.jpg)
Hộp 5 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00500367_e26244dcc7.jpg)
Hộp 20 Ống
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00038193_7bbae9e5cf.jpg)
Hộp 10 Vỉ x 10 Viên
/https://cms-prod.s3-sgn09.fptcloud.com/00003680_hemo_qmom_3261mg_3263_63d7_large_e230a9f9bb.jpg)
Hộp 3 Vỉ x 10 Viên
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.
Lọc theo:
Trần Lê Hải BìnhDược sĩ
Chào bạn Trần Thảo,
Hiện tại, sản phẩm có giá 100,000 ₫/ hộp.
Tư vấn viên nhà thuốc Long Châu sẽ sớm liên hệ với bạn qua số điện thoại đã cung cấp để hỗ trợ thêm ạ.
Hữu ích
Trả lời
Trần Thảo
Hữu ích
Trả lời