Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Quế (cành): Thường được sử dụng trong y học cổ truyền

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Quế là một loại cây thường xanh thơm nhiệt đới thuộc họ Long não (Lauraceae). Cành Quế thường được sử dụng trong y học cổ truyền Trung Quốc. Nó cũng là một loại gia vị truyền thống, được sử dụng rộng rãi trên khắp thế giới.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt:  Quế (Cành).

Tên gọi khác: Quế chi; Quế; Quế đơn; Nhục quế; Quế thanh; Mạy quẻ; Ngọc thụ.

Tên khoa học: Cinnamomum cassia Presl.

Họ: Long não (Lauraceae).

Đặc điểm tự nhiên

Cây quế là cây thuốc quý, thân gỗ, cao 10 - 20m, vỏ thân nhẵn, phân nhiều cành. Cành màu nâu, nhẵn và không có lông.

Phân bố, thu hái, chế biến

Quế được phân bố ở Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Indonesia và các nước khác; Tại Trung Quốc, vùng sản xuất tập trung chủ yếu ở các tỉnh Quảng Tây, Quảng Đông, Phúc Kiến và Hải Nam.

Quế cành thì thu hái vào mùa hè, phơi khô.

Bộ phận sử dụng

Lá, vỏ, cành đều có thể được sử dụng làm thuốc. Trong phạm vi bài này sẽ trình bày chủ yếu về cành Quế.

Quế (cành) được sử dụng làm thuốc

Quế (cành) được sử dụng làm thuốc

Thành phần hoá học

Đã có rất nhiều nghiên cứu về hóa thực vật của Quế, và hơn 160 thành phần đã được tách ra và xác định từ loài thực vật này. Trong số đó, tecpenoit là chất hóa thực vật phong phú nhất trong Quế, và phenylpropanoit là các thành phần hoạt tính sinh học, trong đó cinnamaldehyde được coi là thành phần đại diện của loài thực vật này. Ngoài các thành phần hóa học được tìm thấy trong vỏ cây, các thành phần hóa học của các bộ phận khác của Quế bao gồm cả lá và cành cây, cũng được báo cáo.

Terpenoids

Cho đến nay, 12 monoterpen đã được tìm thấy ở Quế. Trong số đó, endo-borneol và (-) - α-terpineol được phân lập từ tinh dầu của cành Quế. Hơn nữa, 1-terpineol và cis-β-terpineol đã được phân lập từ tinh dầu của lá Quế.

Các hợp chất khác cũng được phân lập và xác định từ vỏ, lá và cành của Quế, bao gồm α-terpineol, β-bisabolene, α-bisabolol, linalool, camphene, β-pinene, camphor và geranyl acetate.

Diterpenoids cũng là thành phần hoạt động quan trọng được tìm thấy trong Quế. Cho đến nay, 25 diterpenoids đã được báo cáo trong loài thực vật này. Các hợp chất này là chất điều hòa miễn dịch tự nhiên có tiềm năng hiệu quả trong điều trị các bệnh tự miễn, bệnh ung thư và các bệnh viêm mãn tính.

Phenylpropanoids

Coniferaldehyde, o-methoxycinnamaldehyde, 2-methoxycinnamaldehyde, 2′-methoxycinnamaldehyde, cinnamylalcohol, cis-cinnamaldehyde, trans-cinnamaldehyde, ethyl cinnamate, eugenol, cinnamyl axetat, axit 2-hydroxycinnamic, 2- hydroxycinnamaldehyde, 4-methoxycinnamaldehyde, và axit cinnamic được phân lập từ các bộ phận khác nhau của Quế.

Quế (cành) Phenylpropanoids

Quế (cành) Phenylpropanoids

Glycoside

Cho đến nay, ba glycoside đã được phân lập từ cành của Quế, bao gồm cinnacasolide A, cinnacasolide B  và cinnacasolide C, hai glycoside được phân lập từ cành và lá của Quế bao gồm cinnacasside A  và cinnacasside C.

Lignans

Trong khi đó, các lignanoit được phân lập từ cành của Quế bao gồm cinncassin D, picrasmalignan A, (+) - leptolepisol C , (-) - (7R, 8S, 7′R, 8 ′ S) -syringaresinol, (+) - isolariciresinol, (-) - secroisolariciresinol, (+) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-8-vanillin ete, (+ ) -threo- (7S, 8S) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ete, (+) - erythro- (7S, 8R) -guaiacylglycerol-β-coniferyl aldehyde ether, (-) - erythro- (7R, 8S) -guaiacylglycerol-β-O-4′-sinapoyl ete, (-) - erythro- (7S, 8R) -syringylglycerol-8-O-4 ′ - (rượu sinapoyl) ete, (7S, 8R) -lawsonicin, 5′-methoxylariciresinol, (+) - (7′R, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol, (+) - (7′S, 8R, 8′R) -5,5′-dimethoxylariciresinol.

Các lignanoit được phân lập từ lá của Quế bao gồm cinnacassin F, cinnacassin G, cinnacassin H, cinnacassin I, cinnacassin J, cinnacassin K, cinnacassin L, cinnacassin M, cinnacassin N  và cinnacassin O.

Lacton

Vào năm 2017, cinnamomulactone, được phân lập từ cành của Quế, được phát hiện có tác dụng chống lại ma trận metalloproteinase (MMP). Sau đó, 5R-metyl-3-heptatriacontyl-2 (5H) -furanone, cinncassin A2, cinncassin A3, cinncassin A4, cinncassin A5 , cinncassin A6, cinncassin A7  và cinncassin A được tìm thấy từ cành của Quế.

Các hợp chất khác

Ngoài những hợp chất chính được đề cập ở trên, một số hợp chất hóa học khác được tìm thấy từ Quế, bao gồm benzyl benzoat, 2-hydroxybenzaldehyde, 3-phenylpropanol, 2,2,4, 6,6-pentametylheptan, 2,5,9-trimetyldecan , 2-etyl-5-propylphenol , rượu 3,4-đimetoxyphenetyl , 2,5-đimetylundecan, benzaldehyde, phenylethyl alcohol, 2-methoxyphenylacetone, benzenepropanal, acetophenone, 1 , 3-đimetylbenzen, styren, 2,2,4-trimetyl-1,3-pentanediol, decanal, 2,6,10-trimetyldodecan, epicatechin - (4β → 8) -epicatechin- (4β → 8) -epicatechin, rosavin, coumarin, dihydromelilotoside, methyl dihydromelilotoside, evofolin B, cinnamomoside A , cinncassin C và cinncassin

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Tính vị, quy kinh

Các tài liệu y học cổ ghi nhận quế chi có vị ngọt, đắng, mùi thơm và tính ấm.

Được quy vào 3 kinh Tâm, Phế và Bàng quang.

Công năng, chủ trị

Quế (cành) được sử dụng trong y học cổ truyền:

  • Được sử dụng để điều trị viêm khớp.
  • Ở Mingyi Bielu, công dụng của Quế  là giảm đau.
  • Ở Yaoxing Lun, Quế được sử dụng để điều trị đau bụng và đau bụng kinh.
  • Ngoài ra, Quế còn được ghi chép trong các sách y học cổ truyền nổi tiếng khác của Trung Quốc như Tangye Bencao, Bencao Gangmu, Bencao Jingshu, Bencao Huiyan,…
  •  Ngày nay, Quế đã trở thành một vị thuốc Đông y phổ biến để chữa bệnh thận hư, đau bụng kinh, menoxenia và bệnh tiểu đường.

Theo y học hiện đại

Các nghiên cứu hiện đại đã xác nhận rằng Quế có nhiều tác dụng dược lý, bao gồm kháng u, chống viêm và giảm đau, chống tiểu đường và chống béo phì, kháng khuẩn và tác dụng kháng vi rút, bảo vệ tim mạch, bảo vệ tế bào, bảo vệ thần kinh, điều hòa miễn dị  và các tác dụng khác. Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện đại về Quế vẫn chưa hoàn chỉnh và cần phải tiến hành các nghiên cứu sâu hơn về liệu pháp điều trị, sản phẩm sức khỏe, độc tính và tác dụng phụ, đồng thời cần khám phá thêm các thành phần hoạt tính sinh học và tác dụng dược lý tiềm năng trong tương lai.

Tác dụng chống khối u

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các thành phần hoạt tính sinh học của Quế dễ tổng hợp hơn. Những nghiên cứu này cho thấy Quế là một loại thuốc kháng u tiềm năng. Các thành phần của Quế đã được nghiên cứu rộng rãi trong ung thư phổi, ung thư vú, ung thư miệng, ung thư cổ tử cung, ung thư biểu mô tế bào vảy đầu và cổ.

Ohnuma và cộng sự đã nghiên cứu tác dụng ức chế của procyanidins (0–300 μg / mL), các thành phần hoạt tính sinh học của Quế, chống lại các dòng tế bào ung thư phổi A549, LK-2, Abd LU-99 và các cơ chế tiềm ẩn. 

Ngoài ra, một cuộc điều tra vào năm 2015 chỉ ra rằng Quế có thể ức chế đáng kể sự phát triển của các dòng tế bào khác nhau (FaDu, Detroit-562, SCC-25) của ung thư biểu mô tế bào vảy ở đầu và cổ (HNSCC) bằng cách ức chế vị trí hoạt động của EGFR-TK, và cũng ức chế đáng kể sự phát triển của khối u trong mô hình cấy ghép tế bào Hep-2.

Năm 2016, Chang báo cáo rằng Quế và cinnamaldehyde có thể ngăn chặn đáng kể hoạt động của tế bào ung thư HSC 3 và thúc đẩy quá trình tự chết của chúng, với một nửa giá trị nồng độ ức chế tối đa (IC50) là 13,7 và 10 μg / mL.

Tác dụng chống viêm và giảm đau

Năm 2016, Kim báo cáo rằng chiết xuất từ cành Quế có tác dụng chống dị ứng mạnh thông qua việc ức chế sự hoạt hóa của tế bào hình sao và microglia và làm giảm sự biểu hiện của IL-1β và TNF trong tủy sống sau khi tiêm oxaliplatin.

Sau đó, vào năm 2019, axit cinnamic (10, 20 và 40 mg / kg), một hợp chất chính của Quế, đã được báo cáo là giúp giảm đau thần kinh do oxaliplatin gây ra thông qua việc ức chế sự truyền dẫn đau cột sống.

Vào năm 2012, có báo cáo rằng chiết xuất từ Quế là cinnamaldehyde có thể làm giảm phù nề. Nó còn  ức chế đáng kể mức oxit nitric (NO), yếu tố hoại tử khối u (TNF-α) và mức độ prostaglandin E2 (PGE2), ngăn chặn biểu hiện protein của tổng hợp oxit nitric cảm ứng (iNOS), cyclooxygenase-2 (COX-2), yếu tố phiên mã hạt nhân kappa B (NF-κB), và IκBα trong mo được kích thích Lipopolysaccharide (LPS).

Tác dụng chống tiểu đường và chống béo phì

Cinnamomulactone (0,1, 1, 10 và 100 μM), một hợp chất thực vật chiết xuất ethanol từ cành cây Quế, được báo cáo là có khả năng ức chế sự biểu hiện của MMP-1, MMP-3 và IL-1β trong nguyên bào sợi hoạt dịch viêm khớp dạng thấp.

Năm 2013, Jang phát hiện ra rằng polyphenol của Quế (10 và 50 mg / kg) biểu hiện hoạt động hạ đường huyết mạnh mẽ ở chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ gây ra.

Sau đó, Krishna báo cáo rằng các chất chiết tách từ Quế (200 mg / kg) có thể làm thay đổi đáng kể mức đường huyết, insulin huyết thanh, phân phối lipid và các enzym chống oxy hóa gan ở chuột mắc bệnh tiểu đường do STZ.

Năm 2016, Lee báo cáo rằng các chất chiết xuất từ quế đã tăng cường lưu trữ lipid trong các tế bào mỡ trắng và tăng khả năng oxy hóa axit béo trong suốt giai đoạn bắt đầu biệt hóa, có thể ngăn ngừa bệnh tiểu đường loại II do béo phì.

Quế (Cành) chống béo phì

Quế (Cành) chống béo phì

Các tác dụng dược lý khác

Năm 2014, ảnh hưởng của chiết xuất methanol của Quế trên arginase và chức năng tình dục đã được đánh giá trong ống nghiệm và in vivo. Kết quả cho thấy chiết xuất từ Quế  làm tăng mức độ cơ trơn, giảm mức độ collagen trong mô dương vật chuột và tăng chức năng sinh dục của chuột đực trẻ.

Sau đó, tác dụng của  tinh dầu chiết xuất từ cành Quế đối với co hồi tử cung được đánh giá trong ống nghiệm và in vivo. Kết quả cho thấy tinh dầu chiết xuất từ cành Quế (25, 50 và 100 μg / mL) ức chế các cơn co tử cung tự phát theo cách phụ thuộc vào liều lượng thông qua việc ức chế mức Ca2 + trong tế bào Myometrial (IC50 = 361,3 μg / mL).

Liều dùng & cách dùng

Quế (cành) được dùng ở rất nhiều dạng, thường là kết hợp với các vị thuốc khác để sắc nước uống. Liều dùng thông thường được khuyến cáo là từ 3 đến 10g mỗi ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm

Bài thuốc kinh nghiệm trị cảm, ra mồ hôi

Chuẩn bị 8 gam cành quế, 6g thược dược, 4 quả táo tàu, 6 gam cam thảo, 6 gam sinh khương, đem tất cả sắc lấy nước và chia uống 3 lần trong ngày.

Bài thuốc chữa trúng gió

Chuẩn bị 20 gam quế, 12 gam đinh hương, 12 gam dây bìm bìm, 12 gam hồi hương, 12 gam rau sam, 12 gam nghệ, 12 gam xương bồ, huyết giác và lá đậu gió. Tán nhỏ các nguyên liệu trên rồi đem trộn cùng với rượu để xoa bóp.

Bài thuốc chữa u xơ tử cung

Chuẩn bị: 16g cành quế, 16g xích thược, 16g đào nhân, 16g hải tảo, 16g miết giáp, 16g m. Đem tất cả nghiền chung với nhau thành bột mịn. Lấy uống 12g cùng nước sôi ấm, ngày dùng 2 – 3 lần.

Bài thuốc kinh nghiệm trị mụn nhọt có mủ

Chuẩn bị 10 gam quế và 2 củ hành đem giã nhỏ rồi đắp lên nốt mụn, băng gạc cố định trong một vài giờ. Làm 1 lần mỗi ngày.

Bài thuốc kinh nghiệm chữa đau bụng kinh

Chuẩn bị 5 g cành quế, 12 g đương quy, 16 g thục địa, 5 g can khương, 4 g cam thảo. Đem các nguyên liệu trên sắc lấy nước uống hàng ngày

Lưu ý

Thứ nhất, thiếu các nghiên cứu về độc tính có hệ thống và tác dụng phụ của các chất chiết xuất hoặc hợp chất được phân lập từ cành Quế. Tinh dầu là thành phần chính của Quế, được ghi nhận là gây kích ứng da và có thể gây dị ứng, tác dụng kháng khuẩn của tinh dầu được ứng dụng trong thực phẩm và mỹ phẩm. Ngoài ra, vì là cây có nguồn gốc làm thuốc và thực phẩm nên lâu dài người ta cũng sẽ ăn Quế, do đó, những nghiên cứu sâu về độc tính và tác dụng phụ của nó là một đảm bảo cho việc sử dụng an toàn loại cây này.

Nguồn tham khảo
  1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC6804248/

  2. https://soyte.namdinh.gov.vn/home/hoat-dong-nganh/giao-duc-suc-khoe/bai-thuoc-hay-tu-cay-que-1134

  3. https://vienthiacanh.vn/que

  4. https://www.thuocdantoc.org/duoc-lieu/que-chi#:~:text=Chu%E1%BA%A9n%20b%E1%BB%8B%3A%204g%20qu%E1%BA%BF%20chi,2%20%E2%80%93%203%20l%E1%BA%A7n%2Fng%C3%A0y.