Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Carfentanil

Carfentanil là gì? Công dụng của carfentanil

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Carfentanil là chất chủ vận thụ thể Mu-opioid (μ-opioid), một loại thuốc giảm đau opioid, thuốc an thần dành cho động vật kích thước lớn. Thành phần này được phê duyệt vào năm 1986 để sử dụng trong thú y như một loại thuốc an thần tiêm bắp cho động vật lớn.

Nội dung chính

Mô tả

Carfentanil là một chất tương tự fentanyl tổng hợp được phép sử dụng trong thú y. Nó là một chất chủ vận thụ thể Mu-opioid với hiệu lực giảm đau ước tính khoảng 10.000 lần so với morphin và 20-30 lần so với fentanyl, dựa trên các nghiên cứu trên động vật. Người ta còn biết rất ít về dược lý của carfentanil ở người. Hiệu lực cao và được cho là có tính ưa béo cao, khối lượng phân tử lớn và các chất chuyển hóa có hoạt tính. Tên IUPAC của carfentanil là methyl 1-(2-phenylethyl)-4-(N-propanoylanilino)piperidine-4-carboxylate, công thức phân tử là C24H30N2O3.

Carfentanil là gì?

Carfentanil hoặc carfentanyl là chất tương tự fentanyl - loại thuốc giảm đau opioid tổng hợp mạnh nhất được sử dụng thương mại. Carfentanil có hiệu lực xấp xỉ 10.000 lần so với morphin và 100 lần so với fentanyl.

Carfentanil được tổng hợp lần đầu tiên vào năm 1974 bởi các nhà hóa học của công ty Janssen Pharmaceuticals và được bán trên thị trường dưới tên thương mại là Wildnil với công dụng an thần (tiêm bắp) cho động vật kích thước lớn. Carfentanil chỉ được sử dụng cho động vật kích thước lớn vì hiệu lực cực cao của nó không thích hợp để sử dụng cho người.

Điều chế sản xuất Carfentanil

Carfentanil là một amid acid monocacboxylic tạo thành từ sự ngưng tụ chính của nhóm amino aryl metyl 4-anilino-1-(2-phenyletyl)piperidin-4-cacboxylat với acid propanoic.

Carfentanil là một base tự do, tồn tại ở dạng hạt hoặc bột tinh thể màu trắng, dưới dạng muối citrat hoặc muối oxalat, nó là một chất lỏng trong suốt, không mùi, rất dễ hòa tan trong nước.

Cơ chế hoạt động

Carfentanil là chất chủ vận cạnh tranh, liên kết mạnh với các thụ thể Mu-opioid (μ-opioid) phân bố ở não, tủy sống và một số mô khác. Các thụ thể opiate liên kết với các thụ thể G-protein có tác dụng điều hòa chủ vận hoặc ức chế dẫn truyền synap thông qua các protein G, kích hoạt các protein hiệu ứng. Sự liên kết của opiate kích thích sự trao đổi GTP lấy GDP trên phức hợp G-protein.

Opioid làm giảm cAMP nội bào bằng cách ức chế adenylate cyclase, ức chế giải phóng các chất dẫn truyền thần kinh như chất P, GABA, dopamine, acetylcholine và noradrenaline. Opioid cũng ức chế sự giải phóng vasopressin, somatostatin, insulin và glucagon. Opioid đóng kênh calci type N (chất chủ vận thụ thể OP2) và mở kênh kali điều chỉnh hướng vào bên trong phụ thuộc calci (chất chủ vận thụ thể OP3 và OP1). Điều này dẫn đến tăng phân cực và giảm khả năng hưng phấn của tế bào thần kinh.

Carfentanil 1
Carfentanil tồn tại ở dạng hạt hoặc bột tinh thể màu trắng

Liều lượng & cách dùng

Carfentanil được chấp thuận dùng ở động vật thông qua đường tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch hoặc đường uống.

Lưu ý

Ngộ độc carfentanil

Carfentanil cũng giống như khi bất kỳ chất chủ vận thụ thể mu-opioid nào, người sử dụng có thể bị phơi nhiễm carfentanil toàn thân cho thấy các đặc điểm điển hình của hội chứng nhiễm độc opioid (toxidrome opioid), bao gồm chứng mê man, ức chế hô hấp và tình trạng tâm thần bị thay đổi. Nếu không được điều trị, việc thiếu oxy có thể dẫn đến tử vong.

Xử trí

Xử trí ngộ độc opioid tổng hợp liên quan đến các biện pháp hồi sức tiêu chuẩn về oxy, thông khí và sử dụng thuốc đối kháng opioid là những ưu tiên chính. Naloxone là chất đối kháng thụ thể Mu-opioid dùng để đảo ngược tác dụng của carfentanil.

Trong trường hợp không có sẵn naloxone, naltrexone là một lựa chọn. Naltrexone có thể được dùng bằng đường uống, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.

Các biện pháp tiêu chuẩn khác bao gồm chăm sóc hỗ trợ (bảo vệ đường thở và hỗ trợ sự sống cơ bản và nâng cao với hồi sức tim phổi nếu xảy ra ngừng tim).

Ngoài chăm sóc hỗ trợ cơ bản và quản lý đường thở, việc sử dụng thuốc đối kháng opioid, chẳng hạn như naloxone, là rất quan trọng. Liều lượng theo kinh nghiệm phụ thuộc vào tình huống; tuy nhiên, liều khởi đầu 2 mg tiêm tĩnh mạch là hợp lý với việc tiếp tục theo dõi nếu cần lặp lại liều hoặc truyền. Sự tiếp xúc ngẫu nhiên với carfentanil được cho là không gây ngộ độc opioid.

Tuy nhiên, các biện pháp phòng ngừa thông thường, bao gồm vệ sinh lao động thích hợp, PPE (găng tay nitrile, mặt nạ N95 và kính bảo hộ mắt) và tiếp cận sẵn sàng với naloxone, kết hợp với chăm sóc hỗ trợ tiêu chuẩn, phải là đủ cho phần lớn các trường hợp phơi nhiễm.

Carfentanil
Phơi nhiễm carfentanil làm ức chế hô hấp và tình trạng tâm thần bị thay đổi
Nguồn tham khảo