Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Chloramphenicol: Loại thuốc kháng sinh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Chloramphenicol

Loại thuốc

Kháng sinh

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén và nang 0,25 g chloramphenicol hay chloramphenicol palmitat.
  • Lọ 1 g chloramphenicol (dạng natri succinat) để pha tiêm. 
  • Thuốc nhỏ mắt (5 ml, 10 ml) 0,4%, 0,5% chloramphenicol. 
  • Tuýp 5 g mỡ tra mắt 1% cloramphenicol.
  • Mỡ hoặc kem bôi ngoài da 1%, 5% chloramphenicol.
  • Dung dịch nhỏ tai 5%, 10%.

Chỉ định

Chloramphenicol điều trị những nhiễm khuẩn nặng do vi khuẩn nhạy cảm, khi những thuốc ít độc hơn không hiệu quả hoặc bị chống chỉ định.

Nhiễm khuẩn do Rickettsia khi không thể dùng tetracyclin (như trẻ em dưới 8 tuổi, phụ nữ mang thai). Tuy nhiên, phải cân nhắc giữa những tác dụng không mong muốn nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong của liệu pháp chloramphenicol, với nguy cơ của liệu pháp tetracyclin (ví dụ, sự biến màu của răng) ở những người bệnh này.

Có thể thay thế cho doxycycline để điều trị một số bệnh do Rickettsia, sốt phát ban do R. typhi, R. felis hoặc R. prowazekii, Orientia tsutsugamushi gây ra. 

Điều trị viêm màng não và những nhiễm khuẩn khác do Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis hoặc Streptococcus khi các kháng sinh khác có khả năng khuếch tán vào dịch não tủy, ít độc hơn chloramphenicol (ví dụ một số cephalosporin thế hệ 3) không hiệu quả.

Là thuốc lựa chọn hàng 2 để điều trị các bệnh nhiễm trùng do Burkholderia cepacia.

Dùng tại chỗ để điều trị nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc nhiễm khuẩn tai do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Đặc biệt, chloramphenicol được dùng tại chỗ kết hợp với corticosteroid trong một số trường hợp nhiễm khuẩn mắt.

Dược lực học

Chloramphenicol thường có tác dụng kìm khuẩn, nhưng có thể diệt khuẩn ở nồng độ cao hoặc đối với những vi khuẩn nhạy cảm cao. Chloramphenicol ức chế tổng hợp protein ở những vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn vào tiểu thể 50S của ribosom.

Chloramphenicol cũng ức chế tổng hợp protein ở những tế bào tăng sinh nhanh của động vật có vú; tác dụng gây ức chế tủy xương có hồi phục của chloramphenicol có thể là hậu quả của ức chế tổng hợp protein trong ty thể các tế bào tủy xương. Chloramphenicol có hoạt tính ức chế miễn dịch nếu cho dùng toàn thân trước khi kháng nguyên kích thích cơ thể; tuy vậy, đáp ứng kháng thể có thể không bị ảnh hưởng đáng kể khi dùng chloramphenicol sau kháng nguyên.

Động lực học

Hấp thu

Chloramphenicol được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa. Chloramphenicol palmitat thủy phân trong đường tiêu hóa và được hấp thu dưới dạng chloramphenicol tự do. 

Sau khi tiêm tĩnh mạch chloramphenicol natri succinat, có sự khác nhau đáng kể giữa các cá thể về nồng độ chloramphenicol trong huyết tương, tùy theo độ thanh thải của thận.

Sau khi dùng tại chỗ ở mắt, chloramphenicol được hấp thu vào thủy dịch.

Phân bố

Chloramphenicol phân bố rộng khắp trong phần lớn mô cơ thể và dịch, kể cả nước bọt, dịch cổ trướng, dịch màng phổi, hoạt dịch, thủy dịch và dịch kính. Nồng độ thuốc cao nhất trong gan và thận. Chloramphenicol gắn kết khoảng 60% với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Chloramphenicol bị khử hoạt chủ yếu ở gan do glucuronyl transferase. 

Thải trừ

Ở người lớn có chức năng gan và thận bình thường, khoảng 68 - 99% một liều uống chloramphenicol thải trừ qua nước tiểu trong 3 ngày chủ yếu dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính; một lượng nhỏ chloramphenicol dưới dạng không đổi bài tiết trong mật và phân.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Chloramphenicol ức chế enzym cytochrom P450 ở gan, là enzym chịu trách nhiệm về chuyển hóa của nhiều thuốc.

Chloramphenicol có thể làm tăng tác dụng của các thuốc clorpropamid, dicumarol, phenytoin và tolbutamid.

Chloramphenicol có thể kéo dài thời gian prothrombin ở người bệnh nhận liệu pháp chống đông.

Dùng đồng thời chloramphenicol và phenobarbital có thể dẫn đến giảm nồng độ thuốc kháng sinh trong huyết tương.

Khi dùng đồng thời với những chế phẩm sắt, vitamin B12 hoặc acid folic, chloramphenicol có thể làm chậm đáp ứng với những thuốc này.

Rifampin có thể làm giảm nồng độ chloramphenicol trong huyết tương khi dùng đồng thời hai thuốc.

Nên tránh dùng đồng thời chloramphenicol với những thuốc có thể gây suy giảm tủy xương.

Chống chỉ định

Chloramphenicol chống chỉ định trong các trường hợp:

  • Người bệnh có tiền sử quá mẫn và/hoặc phản ứng độc hại do thuốc.
  • Phụ nữ mang thai.
  • Phụ nữ cho con bú.
  • Rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
  • Dùng điều trị những nhiễm khuẩn thông thường hoặc trong những trường hợp không được chỉ định, như cảm lạnh, cúm, nhiễm khuẩn họng; hoặc làm thuốc dự phòng nhiễm khuẩn.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Dùng toàn thân:

Liều lượng được tính theo chloramphenicol base (1,7 g chloramphenicol palmitat và 1,4 g chloramphenicol natri succinat tương đương với 1 g chloramphenicol base).

Đường uống: Uống 1 - 2 g/ngày, chia làm 4 lần.

Do hiệu lực của chloramphenicol giảm nhiều và do nguy cơ độc máu cao nên hạn chế dùng dạng thuốc theo đường uống.

Đường tiêm tĩnh mạch: Liều 50 mg/kg/ngày, chia thành những liều bằng nhau, cứ 6 giờ tiêm một lần. Trường hợp nhiễm khuẩn do vi khuẩn có mức độ kháng thuốc trung bình, ban đầu dùng liều 75 mg/kg/ngày, rồi giảm liều xuống 50 mg/kg/ngày trong thời gian sớm nhất có thể.

Cách dùng: Cho 10 ml dung môi để pha loãng (nước vô khuẩn để tiêm, thuốc tiêm dextrose 5%) vào lọ chứa 1 g chloramphenicol natri succinat để được dung dịch có nồng độ 100 mg/ml; tiêm tĩnh mạch trong thời gian ≥ 1 phút, có thể truyền tĩnh mạch liên tục 15 - 60 phút.

Dùng tại chỗ:

Nhiễm khuẩn mắt: Nhỏ 1 hoặc 2 giọt dung dịch tra mắt hoặc cho một lượng nhỏ thuốc mỡ tra mắt vào túi kết mạc dưới, cứ 2 giờ một lần, hoặc thường xuyên hơn nếu cần. Sau 48 giờ đầu, có thể tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. Cần tiếp tục điều trị ít nhất 48 giờ sau khi mắt có vẻ bình thường. Đối với nhiễm trùng ít nghiêm trọng hơn nhỏ 3 - 4 lần/ngày là đủ hiệu quả trị liệu.

Nhiễm khuẩn tai: Nhỏ 2 - 3 giọt x 2 - 3 lần/ngày dung dịch nhỏ tai 5% hoặc 10%.

Trẻ em

Dùng toàn thân:

Đường uống: 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần/ngày.

Đường tiêm tĩnh mạch: Liều tương tự người lớn.

Trẻ sơ sinh đủ tháng và thiếu tháng dưới 2 tuần tuổi: Liều 25 mg/kg/ngày chia làm 4 lần. (trong trường hợp không có thuốc khác thay thế).

Trẻ đủ tháng trên 2 tuần tuổi: 50 mg/kg/ngày, chia làm 4 lần. Việc theo dõi nồng độ thuốc trong huyết tương là cần thiết để tránh ngộ độc (trong trường hợp không có thuốc khác thay thế).

Dùng tại chỗ:

Liều tương tự người lớn.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Ngoại ban, buồn nôn, nôn, tiêu chảy.

Ít gặp 

Giảm bạch cầu hạt, giảm tiểu cầu và thiếu máu với giảm hồng cầu lưới, tất cả có thể phục hồi, mày đay, phản ứng quá mẫn.

Hiếm gặp

Nhức đầu, mất bạch cầu hạt, giảm toàn thể huyết cầu, thiếu máu không tái tạo, viêm dây thần kinh thị giác, viêm đa thần kinh ngoại biên, liệt cơ mắt, lú lẫn, hội chứng xám ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ dưới 2 tuần tuổi (đặc biệt nguy cơ ở liều cao).

Lưu ý

Lưu ý chung

Những phản ứng nghiêm trọng, đôi khi gây tử vong, ở người bệnh dùng chloramphenicol đã được thông báo. Cần phải điều trị người bệnh dùng chloramphenicol tại bệnh viện để có thể thực hiện những xét nghiệm thích hợp và khám nghiệm lâm sàng.

Một trong những phản ứng bất lợi nghiêm trọng nhất của chloramphenicol là ức chế tủy xương. Mặc dù hiếm, thiếu máu không tái tạo, thiếu máu giảm sản, giảm tiểu cầu, và giảm bạch cầu hạt đã xảy ra cả trong hoặc sau khi điều trị ngắn hoặc kéo dài chloramphenicol. Có hai loại ức chế tủy xương: loại thứ nhất không phụ thuộc liều, ức chế tủy xương không thuận nghịch, dẫn đến thiếu máu không tái tạo với tỷ lệ tử vong là 50% hoặc cao hơn, chủ yếu do xuất huyết hoặc nhiễm trùng.

Loại tác dụng bất lợi này có thể xảy ra ngay sau đơn liều chloramphenicol, nhưng thường gặp hơn sau khi ngừng chloramphenicol vài tuần đến vài tháng. Thường gặp giảm toàn thể tế bào máu ngoại vi, nhưng trong một vài trường hợp chỉ giảm một hoặc hai dòng tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). Loại ức chế tủy xương thứ hai phổ biến hơn và có phụ thuộc liều, thường hồi phục sau khi ngừng thuốc. Loại tác dụng bất lợi này được biểu hiện bởi thiếu máu, giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, tăng nồng độ sắt trong huyết thanh, tăng dự trữ sắt huyết thanh. Loại tác dụng bất lợi này thường xảy ra khi nồng độ chloramphenicol trong huyết tương vượt quá 25 microgam/ml hoặc khi dùng cho người lớn với liều trên 4 g/ngày.

Cần định kỳ kiểm tra công thức máu trong khi sử dụng cloramphenicol. Phải ngừng liệu pháp chloramphenicol nếu xảy ra giảm hồng cầu lưới, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu, thiếu máu, hoặc các triệu chứng huyết học bất thường khác được quy cho cloramphenicol. Không thể dựa vào những xét nghiệm máu ngoại biên để tiên đoán sự ức chế tủy xương không hồi phục và thiếu máu không tái tạo có xảy ra hay không. 

Hội chứng xám có thể xảy ra khi dùng chloramphenicol trên trẻ sơ sinh thiếu tháng và trẻ sơ sinh, phần lớn các trường hợp gặp khi dùng thuốc ngay trong vòng 48 giờ đầu đời của trẻ. Hội chứng xám cũng có thể xảy ra ở trẻ đến 2 tuổi và ở những trẻ sinh ra bởi các bà mẹ đã sử dụng chloramphenicol trong giai đoạn cuối của thai kỳ hoặc khi chuyển dạ. Các triệu chứng của hội chứng xám thường xuất hiện 2 - 9 ngày sau khi bắt đầu điều trị chloramphenicol với các biểu hiện bỏ ăn, trướng bụng, có hoặc không có nôn, xanh tím tiến triển, trụy mạch có thể kèm theo rối loạn hô hấp, tử vong có thể xảy ra trong vòng vài giờ. Nếu ngừng sớm chloramphenicol ngay sau khi xuất hiện triệu chứng, tác dụng bất lợi này có thể đảo ngược và hồi phục hoàn toàn sau đó. 

Viêm dây thần kinh thị giác, hiếm khi dẫn đến mù mắt, viêm dây thần kinh ngoại vi đã được báo cáo sau khi điều trị dài hạn chloramphenicol liều cao. Nếu xảy ra viêm dây thần kinh thị giác hoặc viêm dây thần kinh ngoại vi, nên dừng ngay lập tức chloramphenicol.

Dùng chloramphenicol có thể dẫn đến sự sinh trưởng quá mức những vi khuẩn không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, phải tiến hành liệu pháp thích hợp.

Phải dùng thận trọng chloramphenicol cho người bệnh suy giảm chức năng thận và/hoặc gan và giảm liều lượng theo tỷ lệ tương ứng. 

Các phản ứng quá mẫn, bao gồm phản vệ, phát ban, phù mạch, nổi mày đay và sốt, được báo cáo ở những bệnh nhân dùng chloramphenicol.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không sử dụng chloramphenicol cho phụ nữ có thai, lưu ý nếu dùng chloramphenicol cho phụ nữ mang thai gần đến kỳ sinh nở hoặc trong khi chuyển dạ có thể gây hội chứng xám ở trẻ sơ sinh.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Chloramphenicol được phân bố vào trong sữa. Không sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú vì có thể gây suy tủy xương ở trẻ. Nồng độ thuốc trong sữa mẹ thường không đủ để gây hội chứng xám cho con.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Thuốc nhỏ mắt chloramphenicol có thể làm mờ tầm nhìn thoáng qua, bệnh nhân nên được cảnh báo không lái xe hoặc vận hành máy móc nguy hiểm trừ khi tầm nhìn của họ còn rõ ràng.

Quá liều

Quá liều Chloramphenicol và xử trí

Quá liều và độc tính

Những triệu chứng quá liều gồm thiếu máu, nhiễm toan chuyển hóa, hạ thân nhiệt và hạ huyết áp.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng sau khi rửa dạ dày.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Chloramphenicol

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/monograph/chloramphenicol.html
  3. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/101/smpc
  4. BNF 80

Ngày cập nhật: 24/7/2021