Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Củ súng

Củ súng: Từ loại cây quen thuộc ở miền quê cho đến vị thuốc quý

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Cây súng, hay cây hoa súng là một loài cây mọc dưới nước, mọc nhiều ở các ao hồ tại các miền quê. Cây có hoa rất đẹp gần giống với hoa sen (Cánh hoa súng nhỏ hơn cánh hoa sen). Củ súng là một vị thuốc giúp tăng cường sinh lý, bổ thận tráng dương.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Củ súng.

Tên khác: Cây hoa súng.

Tên khoa học: Nymphaeaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Rễ phụ phát triển thành củ xung quanh rễ cái, được phơi hay sấy khô của cây Súng Nymphaea Stellata Willd., họ Súng (Nymphaeaccae).

Củ súng là một loại cây mọc ở đầm ao, sống hàng năm, lá hình tròn rộng, nổi trên mặt nước, mặt trên màu xanh, mặt dưới màu tím. Mùa hạ, cành mang hoa trồi lên trên bề mặt nước, đầu cành có một hoa sáng nở chiều héo. Quả hình cầu chất xốp màu tím hồng bẩn, mặt ngoài có gai, đỉnh còn đài sót lại, hạt chắc, hình cầu, màu đen.

Củ hình trứng, dài 0,7 cm đến 1 cm, đường kính 0,6 cm đến 0,9 cm. Một đầu lõm sâu, đầu kia có 3 vết lõm nhỏ, hẹp và nông. Mặt ngoài màu vàng ngà, trong trắng ngà hoặc trắng xám, chất cứng giòn, củ nhiều chất bột, vị hơi ngọt.

cây hoa súng
Cây hoa súng mọc ở đầm, ao, sống quanh năm

Phân bố, thu hái, chế biến

Củ súng phân bố rộng rãi khắp nơi trên thế giới.

Củ súng được thu hái quanh năm. Nhổ lấy rễ củ con, rửa sạch vỏ ngoài, phơi hoặc sấy khô, loại có thịt trắng ngà là tốt.

Chế biến: Loại bỏ tạp chất, sao vàng, tán nhỏ.

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng được là thân củ.

Thành phần hoá học

Khiếm thực có 4,4% protid, 0,2% chất béo, 32% hydrat cacbon, 0,009% canxi, 0,11% photpho, 0,004% sắt, 0,006% vitamin C.

Ngoài ra, trong củ súng còn có chứa acid phenolic glycosyl hóa chẳng hạn như acid caffeic hexoside, acid syringic hexoside và các flavonoid glycosyl hóa như quercetin hexoside và pentoside, myricetin hexoside và apigenin. Năm phenol đã được phân lập bằng cách sử dụng sắc ký cột truyền thống và được xác định là acid gallic, metyl, este etylic của nó cùng với acid ellagic và đường pentagalloyl.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo tài liệu cổ, khiếm thực có vị ngọt, chát, tính bình, vào 2 kinh tỳ và thận. Có tác dụng bổ tỳ, ích thận, chỉ tả, sáp tinh, chữa di tinh, bạch đới, đại tiện lỏng, tiểu thiện không chủ động.

Ngoài công dụng làm thức ăn, trong đông y khiếm thực được coi là một vị thuốc bổ, làm săn (thu liễm), có tác dụng trấn tĩnh dùng trong các bệnh đau nhức thần kinh, tê thấp, đau lưng, đau đầu gối. Còn có tác dụng chữa di tinh, đái nhiều, phụ nữ hư bạch đới.

Theo y học hiện đại

Hoạt động kháng khuẩn

Khi kiểm tra độ nhạy của chín chủng vi sinh vật tiêu chuẩn đối với chất chiết xuất từ thân rễ củ súng bằng phương pháp khuếch tán đĩa so với ofloxacin, cả Staphylococcus aureusSarcina lutea đều cho thấy độ nhạy cao nhất đối với dịch chiết củ súng. MIC của củ súng chống lại S. aureus là 0,25mg/mL.

Hoạt tính giảm đau

Tác dụng giảm đau của chiết xuất ethanol từ củ súng đã được nghiên cứu bằng cách sử dụng thử nghiệm so với paracetamol. Chiết xuất củ súng cho thấy giảm đáng kể (P<0,001) của sự đau do acid acetic gây ra sau khi uống phụ thuộc vào liều lượng trong đó phần trăm ức chế được so sánh với giá trị kiểm soát và được tìm thấy lần lượt là 57,55%, 64,52%, 76,55% ứng với liều 200mg/kg, 400mg/kg, 600mg/kg.

Tương tự, chiết xuất thân rễ ức chế đáng kể hoạt động liếm trong cả hai giai đoạn của cơn đau do formalin gây ra ở chuột theo cách phụ thuộc vào liều lượng so với paracetamol trong đó 600mg/kg cho thấy hiệu lực cao hơn so với thuốc giảm đau paracetamol.

Chống oxy hóa

Củ súng đã được thử nghiệm về tác dụng dự phòng chống lại stress oxy hóa ở thận do ferric nitrilotriacetate (Fe-NTA) gây ra, phản ứng tăng sinh và ung thư thận ở chuột Wistar. Điều trị chuột bằng đường uống với củ súng (100 và 200mg/kg thể trọng) làm giảm đáng kể glutamyl transpeptidase, peroxy hóa lipid, xanthine oxidase, sự tạo thành hydrogen peroxide, nitơ urê máu, creatinine huyết thanh, tổng hợp DNA và tỷ lệ mắc các khối u. Hàm lượng GSH thận, các enzym chuyển hóa GSH, và các enzym chống oxy hóa cũng được phục hồi ở mức đáng kể.

Điều trị bằng củ súng dẫn đến giảm đáng kể quá trình peroxy hóa lipid xanthine oxidase, γ - glutamyl transpeptidase, tạo ra H2O2, nitơ urê máu, creatinine huyết thanh.

Hoạt tính chống tiêu chảy

Hoạt động chống tiêu chảy của chiết xuất củ súng đã được khảo sát ở liều lượng (100 và 200mg/kg thể trọng) với tiêu chảy do dầu thầu dầu gây ra so với diphenoxylate (5mg/kg thể trọng). Nghiên cứu cho thấy hoạt động chống tiêu chảy được chứng minh bằng việc giảm tỷ lệ đại tiện khi phần trăm ức chế là 92,6% và 93,8% ở liều 100 và 200mg/kg thể trọng, tương ứng với liều 5mg/kg thể trọng của thuốc đối chiếu diphenoxylate (92,6%).

Ngoài ra, chiết xuất từ củ súng đã được thử nghiệm ức chế nhu động đường tiêu hóa so với atropine (0,1mg/kg). Chiết xuất từ ​​củ súng làm giảm đáng kể nhu động đường ruột (25,73% và 37,29%) so với 47% của atropine.

Tác dụng an thần

Hiệu quả của chiết xuất củ súng (75, 150 và 300mg/kg) đã được đánh giá ở chuột bằng cách sử dụng thử nghiệm giấc ngủ do diazepam gây ra. Chiết xuất ethanol của củ súng cho thấy tác dụng an thần mạnh mẽ và đáng kể được chứng minh bằng việc giảm thời gian bắt đầu ngủ trung bình và tăng thời gian ngủ trung bình.

cu sung
Cây hoa súng

Liều dùng & cách dùng

Ngày uống 10 – 30g dưới hình thức thuốc sắc, thuốc viên hoặc thuốc bột.

Củ súng có nhiều tác dụng chữa bệnh
Củ súng có nhiều tác dụng chữa bệnh

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh, lỵ mãn tính, viêm ruột mãn tính

Bài thuốc Thủy lục nhị tiên đơn:

Khiếm thực và kim anh tử, hai vị bằng nhau, tán nhỏ, thêm mật ong. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 3 – 5g. Uống với nước nóng.

Lưu ý

Cần lưu ý khi sử dụng củ súng:

Nhiều người vẫn dùng củ súng với tên khiếm thực. Thực tế, củ súng và khiếm thực khác nhau, bộ phận dùng khác nhau, một bên là hạt – khiếm thực, một bên là thân rễ – củ súng.

Đại tiện táo bón, tiểu tiện bí không nên dùng.

Nguồn tham khảo
  1. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.

  2. Dược điển Việt Nam V.

  3. Sciencedirect: https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/B9780128144664000112