Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Doxacurium

Doxacurium - Thuốc phong tỏa thần kinh cơ không phân cực

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Doxacurium chloride

Loại thuốc

Thuốc chẹn thần kinh cơ.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm 1mg/ml.

Chỉ định

Doxacurium là một thuốc chẹn thần kinh cơ có tác dụng kéo dài, được chỉ định để làm giãn cơ xương như một chất hỗ trợ cho gây mê toàn thân, để đặt nội khí quản hoặc để tạo điều kiện cho thở máy.

Dược lực học

Doxacurium chloride là thuốc giãn cơ xương không phân cực, tác dụng kéo dài. Tác dụng chẹn thần kinh cơ được tạo ra bởi doxacurium chloride có thể bị đối kháng bởi các chất kháng cholinesterase. Cũng như các tác nhân ngăn chặn thần kinh cơ không phân cực khác, sự ngăn chặn thần kinh cơ ở trạng thái đảo ngược càng sâu, thời gian càng dài và liều lượng kháng cholinesterase cần thiết để phục hồi chức năng thần kinh cơ càng lớn. Doxacurium chloride mạnh hơn pancuronium khoảng 2,5 đến 3 lần và mạnh hơn metocurine từ 10 đến 12 lần.

Doxacurium chloride liên kết cạnh tranh với các thụ thể cholinergic trên đĩa cuối vận động để đối kháng với hoạt động của acetylcholin, dẫn đến tác dụng chẹn dẫn truyền thần kinh cơ (không khử cực). Tác dụng này bị đối kháng bởi các chất ức chế acetylcholinesterase, chẳng hạn như neostigmine.

Động lực học

Phân bố thuốc

Thể tích phân bố

0,11 - 0,43 L/kg (Bệnh nhân thanh niên khỏe mạnh).

0,17 - 0,55 L/kg (Bệnh nhân ghép thận).

0,17 - 0,35 L/kg (Bệnh nhân ghép gan).

Gắn kết với protein 30%.

Chuyển hóa

Dữ liệu in vivo từ người cho thấy doxacurium chloride không được chuyển hóa.

Thải trừ Doxacurium

Con đường thải trừ chủ yếu là bài tiết thuốc ở dạng không đổi qua nước tiểu và mật. Thời gian bán thải 99 phút ở người lớn khỏe mạnh bình thường.

Độ thanh thải

2,66 ml/phút/kg (Bệnh nhân thanh niên khỏe mạnh).

1,23 ml/phút/kg (Bệnh nhân ghép thận).

2,3 ml/phút /kg (Bệnh nhân cấy ghép gan).

1,75 +/- 0,16 ml/phút/kg (Bệnh nhân cao tuổi từ 70 - 83 tuổi).

2,54 +/- 0,24 ml/phút/kg (Bệnh nhân trẻ hơn từ 19 - 39 tuổi).

Tương tác thuốc

Tương tác Doxacurium với các thuốc khác

Sử dụng thuốc trước succinylcholine không có ảnh hưởng quan trọng về mặt lâm sàng đối với hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của doxacurium.

Chưa có dữ liệu lâm sàng về việc sử dụng đồng thời Nuromax và các thuốc ngăn chặn thần kinh cơ không phân cực khác.

Isoflurane, enflurane và halothane làm giảm ED50 của doxacurium từ 30% đến 45%. Các tác nhân này cũng có thể kéo dài thời gian tác dụng lên đến 25% trên lâm sàng.

Các loại thuốc khác có thể tăng cường hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của các tác nhân không phân cực như doxacurium bao gồm một số kháng sinh nhất định (ví dụ: Aminoglycoside, tetracycline, bacitracin, polymyxin, lincomycin, clindamycin, colistin và natri colistimethate), muối magiê, lithium, thuốc gây tê cục bộ, procainamide, và quinidine.

Như với một số thuốc chẹn thần kinh cơ không phân cực khác, thời gian khởi phát của chẹn thần kinh cơ do doxacurium gây ra được kéo dài và thời gian chẹn được rút ngắn ở những bệnh nhân dùng phenytoin hoặc carbamazepine.

Chống chỉ định

Doxacurium chống chỉ định ở những bệnh nhân quá mẫn với thuốc. Chống chỉ định sử dụng doxacurium được chứa trong các lọ tiêm đa liều dùng benzyl alcohol làm chất bảo quản ở những bệnh nhân quá mẫn với benzyl alcohol.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều khởi đầu

Khi được sử dụng như một phần của mô hình đặt nội khí quản cảm ứng thiopental/narcotic cũng như để tạo tác dụng chẹn thần kinh cơ kéo dài trong quá trình phẫu thuật, doxacurium 0,05 mg/kg (2×ED95) tạo ra các điều kiện từ tốt đến xuất sắc để đặt nội khí quản trong 5 phút ở khoảng 90% bệnh nhân. Chẹn thần kinh cơ hiệu quả trên lâm sàng có thể kéo dài trung bình khoảng 100 phút (khoảng: 39 đến 232) sau khi dùng doxacurium 0,05 mg/kg cho bệnh nhân được gây mê phối hợp.

Liều doxacurium ban đầu là 0,08 mg/kg (3×ED95) nên được dành riêng cho các trường hợp dự đoán cần chẹn thần kinh cơ kéo dài. Ở khoảng 90% bệnh nhân, tình trạng đặt nội khí quản từ tốt đến xuất sắc có thể xảy ra trong 4 phút sau liều này. Tuy nhiên, tác dụng chẹn có hiệu quả lâm sàng có thể tồn tại trong 160 phút hoặc hơn (khoảng: 110 đến 338).

Nếu doxacurium được sử dụng trong quá trình gây mê bằng isoflurane, enflurane hoặc halothane ở trạng thái ổn định, nên cân nhắc giảm 1/3 liều doxacurium.

Khi sử dụng succinylcholine để tạo điều kiện đặt nội khí quản ở những bệnh nhân được gây mê phối hợp, liều khởi đầu 0,025 mg/kg (ED95) doxacurium cung cấp khoảng 60 phút (khoảng: 9 đến 145) tác dụng chẹn thần kinh cơ hiệu quả cho phẫu thuật. Để có thời gian tác dụng lâu hơn, có thể dùng liều ban đầu lớn hơn.

Liều lượng duy trì

Liều duy trì thường được đề nghị khoảng 60 phút sau liều khởi đầu 0,025 mg/kg doxacurium hoặc 100 phút sau liều ban đầu 0,05 mg/kg doxacurium trong khi gây mê phối hợp. Liều duy trì lặp lại được sử dụng ở mức phục hồi T1 là 25% có thể được yêu cầu với những khoảng thời gian tương đối đều đặn ở mỗi bệnh nhân. Khoảng thời gian có thể thay đổi đáng kể giữa các bệnh nhân.

Liều duy trì 0,005 và 0,01 mg/kg doxacurium mỗi liều cung cấp trung bình 30 phút (phạm vi: 9 đến 57) và 45 phút (phạm vi: 14 đến 108), tương ứng, bổ sung chẹn thần kinh cơ hiệu quả về mặt lâm sàng. Đối với thời gian mong muốn ngắn hơn hoặc dài hơn, có thể dùng liều duy trì nhỏ hơn hoặc lớn hơn.

Trẻ em

Khi được sử dụng trong gây mê bằng halothane, liều ban đầu 0,03 mg/kg (ED95) tạo ra tác dụng chẹn thần kinh cơ tối đa trong khoảng 7 phút (phạm vi: 5 đến 11) và hiệu quả trung bình trong 30 phút (phạm vi: 12 đến 54). Trong gây mê bằng halothane, 0,05 mg/kg tạo tác dụng chẹn tối đa trong khoảng 4 phút (khoảng: 2 đến 10), hiệu quả lâm sàng trong 45 phút (khoảng: 30 đến 80).

Liều duy trì thường ở trẻ em được sử dụng thường xuyên hơn ở người lớn. Do tác dụng mạnh của halothane được thấy ở người lớn, liều doxacurium cao hơn có thể được chỉ định ở bệnh nhi gây mê phối hợp hơn ở bệnh nhi được gây mê bằng halothane để đạt được thời gian khởi phát và thời gian ức chế thần kinh cơ tương đương. Doxacurium chưa được nghiên cứu ở bệnh nhi dưới 2 tuổi.

Đối tượng khác

Thuốc được thải trừ qua thận, và nguy cơ phản ứng độc với thuốc có thể lớn hơn ở những bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận. Bởi vì bệnh nhân cao tuổi có nhiều khả năng bị giảm chức năng thận, nên cẩn thận trong việc lựa chọn liều lượng để theo dõi chức năng thận.

Tác dụng phụ

Ít gặp

Hạ huyết áp, đỏ bừng, rung thất, nhồi máu cơ tim, co thắt phế quản, thở khò khè.

Nổi mày đay, phản ứng tại chỗ tiêm, song thị, khó đảo ngược khối thần kinh cơ, tác dụng thuốc kéo dài, sốt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Thuốc nên được điều chỉnh liều lượng hợp lý dưới sự theo dõi của các bác sĩ có kinh nghiệm, đã quen thuộc với tác dụng của thuốc và các biến chứng có thể xảy ra. Thuốc không được sử dụng tại các cơ sở nếu không có các thiết bị thông khí quản, hô hấp nhân tạo, liệu pháp oxy và thuốc đối kháng cấp cứu. Các bác sĩ được khuyến cáo khi sử dụng thuốc chẹn thần kinh cơ tác dụng kéo dài như doxacurium cần phải theo dõi đáp ứng thuốc, bổ sung thuốc giãn cơ, cân bằng phục hồi tự phát hay đối kháng.

Doxacurium không có tác dụng nào đối với ý thức, ngưỡng đau hoặc hoạt động của não. Để tránh cho bệnh nhân đau đớn, không nên gây phong bế thần kinh cơ trước khi bất tỉnh.

Thuốc có tính axit (pH 3,9 đến 5,0) và có thể không tương thích với các dung dịch kiềm có độ pH lớn hơn 8,5 (ví dụ: Dung dịch barbiturat).

Doxacurium có chứa benzyl alcohol. Ở trẻ sơ sinh, benzyl alcohol có liên quan đến việc gia tăng tỷ lệ mắc các biến chứng thần kinh và các biến chứng khác, đôi khi gây tử vong.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát về doxacurium ở phụ nữ mang thai. Bởi vì các nghiên cứu trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng của con người và liều lượng sử dụng là phân chia nhỏ, doxacurium chỉ nên được sử dụng trong thời kỳ mang thai nếu lợi ích có thể xảy ra tương đương với nguy cơ có thể xảy ra đối với thai nhi.

Việc sử dụng doxacurium trong chuyển dạ, sinh ngả âm đạo hoặc mổ lấy thai chưa được nghiên cứu. Người ta không biết liệu doxacurium dùng cho người mẹ có tác dụng tức thì hay chậm trên thai nhi. Thời gian tác dụng của doxacurium vượt quá thời gian thông thường của phẫu thuật sản khoa. Do đó, doxacurium không được khuyến cáo sử dụng cho bệnh nhân mổ lấy thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Người ta không biết liệu doxacurium có được bài tiết qua sữa mẹ hay không. Vì nhiều loại thuốc được bài tiết qua sữa mẹ, nên thận trọng sau khi dùng doxacurium cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Dùng quá liều với các chất chẹn thần kinh cơ có thể dẫn đến phong bế thần kinh cơ vượt quá thời gian cần thiết để phẫu thuật và gây mê.

Cách xử lý khi quá liều Doxacurium

Điều trị chủ yếu là duy trì đường thở bằng tạo đường thông khí và thông khí có kiểm soát cho đến khi đảm bảo phục hồi chức năng thần kinh cơ bình thường. Sau khi quan sát thấy bằng chứng về sự phục hồi sau phong bế thần kinh cơ, việc phục hồi thêm có thể được tạo điều kiện thuận lợi bằng cách dùng thuốc kháng cholinesterase (ví dụ: Neostigmine, edrophonium) kết hợp với thuốc kháng cholinergic thích hợp.

Quên liều và xử trí

Thuốc được thực hiện bởi nhân viên y tế nên không có khả năng quên liều.

Nguồn tham khảo