Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Flucloxacillin.
Loại thuốc
Kháng sinh bán tổng hợp isoxazolyl penicilin chống tụ cầu khuẩn.
Dạng thuốc và hàm lượng
Flucloxacillin được dùng chủ yếu để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu khuẩn kháng benzylpenicilin, bao gồm nhiễm khuẩn xương khớp, viêm màng trong tim, viêm phổi, viêm tai ngoài ở trẻ em, viêm lở chốc ở trẻ, viêm mô tế bào, viêm xương tủy, viêm màng não do tụ cầu, viêm nội tâm mạc do tụ cầu, nhiễm khuẩn da mô mềm, hội chứng sốc nhiễm độc
Dự phòng nhiễm khuẩn ngoại khoa.
Flucloxacillin là một loại kháng sinh penicilin beta-lactam được sử dụng để điều trị các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gây ra bởi các sinh vật nhạy cảm, thường là gram dương.
Bằng cách liên kết với các protein liên kết penicilin cụ thể (PBPs) nằm bên trong thành tế bào vi khuẩn, flucloxacillin ức chế giai đoạn thứ ba và giai đoạn cuối của quá trình tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Quá trình ly giải tế bào sau đó được thực hiện qua trung gian của các enzym tự phân giải thành tế bào vi khuẩn như autolysin.
Flucloxacillin được hấp thu qua đường tiêu hóa tốt hơn cloxacilin, nhưng thức ăn trong dạ dày làm giảm sự hấp thu của thuốc.
Flucloxacillin phân bố trong các mô và dịch cơ thể tương tự như cloxacilin. Thuốc được phân bố rộng khắp các mô, qua nhau thai, bài tiết vào sữa mẹ, nhưng ít khuếch tán vào dịch não tủy, trừ khi màng não bị viêm. Có thể đạt được nồng độ điều trị trong dịch màng phổi, hoạt dịch và xương. Tỷ lệ gắn kết với protein huyết thanh là 95%.
Flucloxacillin chuyển hóa ở gan mật. Ở những người bình thường, khoảng 10% flucloxacillin được chuyển hóa thành axit penicilloic.
Flucloxacillin ở dạng không biến đổi và các sản phẩm chuyển hóa được thải chủ yếu qua nước tiểu, không được đào thải bởi thẩm phân máu và thẩm phân màng bụng. Thời gian bán thải của flucloxacillin 0,75 – 1 giờ.
Tương tác với các thuốc xảy ra đối với flucloxacillin giống như benzylpenicilin.
Flucloxacillin làm giảm hiệu lực của oestrogen trong thuốc tránh thai.
Dùng đồng thời với dẫn chất coumarin chống đông máu như warfarin, sẽ làm giảm tính chất chống đông, do vậy phải tăng liều của thuốc chống đông warfarin.
Uống khi đói.
Flucloxacillin tương kỵ: Với các aminoglycosid, ciprofloxacin, erythromycin lactobionat và ofloxacin; các thuốc điều trị tim mạch như amiodaron, atropin sulfat, dobutamin hydroclorid và verapamil hydroclorid; các thuốc khác bao gồm: Buprenorphin, calci gluconat, clopromazin hydroclorid, diazepam, metoclopramid hydroclorid, morphin sulfat, papaverin, pethidin hydroclorid, proclorperazin edisilat, promethazin hydroclorid.
Flucloxacillin không nên trộn lẫn với chế phẩm máu hoặc các chất lỏng có protein hoặc với nhũ tương lipid tiêm truyền khác.
Dị ứng với các penicilin hay bất cứ thành phần nào của thuốc.
Viêm gan và vàng da ứ mật.
Không an toàn với người có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.
Người lớn
Liều thường dùng:
Dạng uống: Mỗi lần 250 mg, 4 lần/ngày.
Tiêm bắp: 250 - 500 mg, 4 lần/ngày.
Tiêm tĩnh mạch: 250 mg - 1 g, 4 lần/ngày, tiêm chậm trong vòng 3 - 4 phút hoặc tiêm truyền.
Nếu nhiễm khuẩn nặng, có thể tăng gấp đôi các liều thường dùng. Một số bệnh cụ thể khuyến cáo như sau:
Bệnh viêm tủy xương: Có thể cho dùng tới 8 g/ngày, chia làm 3 - 4 lần.
Bệnh viêm màng trong tim: Có thể cho dùng tới 8 g/ngày, chia làm 4 lần, cho người bệnh có cân nặng tới 85 kg và 12 g/ngày, chia làm 6 lần cho người bệnh có trên 85 kg.
Dự phòng phẫu thuật: Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch 1 - 2 g cho tới 30 phút trước khi làm thủ thuật; có thể cho thêm 4 liều, mỗi liều 500 mg cách nhau 6 giờ, uống hoặc tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch, đối với các thủ thuật có nguy cơ cao.
Flucloxacin có thể cho dùng theo đường khác kết hợp với điều trị toàn thân:
Tiêm trong khớp: 250 - 500 mg/ngày. Hòa tan flucloxacillin (nếu cần) trong dung dịch tiêm lidocain hydroclorid 0,5%.
Tiêm trong màng phổi: 250 mg/ngày.
Hít qua phun sương: 125 - 250 mg flucloxacillin bột, hòa tan trong 3 ml nước vô khuẩn, hít qua miệng, 4 lần mỗi ngày.
Trẻ em
Flucloxacin được dùng cho trẻ sơ sinh và trẻ em để điều trị các nhiễm khuẩn gây bởi các vi khuẩn nhạy cảm. Liều khuyến cáo điều trị một số bệnh cụ thể như sau:
Viêm tai ngoài, viêm phổi, chốc lở, viêm mô tế bào do tụ cầu sản sinh ra beta-lactamase:
Uống:
Trẻ sơ sinh dưới 7 ngày tuổi: 25 mg/kg, 2 lần/ngày.
Trẻ sơ sinh 7 - 21 ngày tuổi: 25 mg/kg, 3 lần/ngày.
Trẻ sơ sinh 21 - 28 ngày tuổi: 25 mg/kg, 4 lần/ngày.
Trẻ 1 tháng tuổi - 2 tuổi: 62,5 - 125 mg, 4 lần/ngày.
Trẻ 2 - 10 tuổi: 125 - 250 mg, 4 lần/ngày.
Trẻ em 10 - 18 tuổi: 250 - 500 mg, 4 lần/ngày.
Tiêm bắp:
Trẻ từ 1 tháng - 18 tuổi: 12,5 - 25 mg/kg, cách 6 giờ/lần (tối đa 500 mg, cách 6 giờ/lần).
Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền:
Trẻ sơ sinh < 7 ngày tuổi: 25 mg/kg, 2 lần/ngày, có thể tăng liều gấp đôi nếu nhiễm khuẩn nặng.
Trẻ sơ sinh 7 - 21 ngày tuổi: 25 mg/kg, 3 lần/ngày, có thể tăng liều gấp đôi nếu nhiễm khuẩn nặng.
Trẻ sơ sinh 21 - 28 ngày tuổi: 25 mg/kg, 4 lần/ngày.
Trẻ từ 1 tháng - 18 tuổi: 12,5 - 25 mg/kg, cách 6 giờ/lần (tối đa 1 g, cách 6 giờ/lần), có thể tăng liều gấp đôi nếu nhiễm khuẩn nặng.
Viêm xương tủy, áp xe não, viêm màng não do tụ cầu khuẩn:
Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền:
Trẻ sơ sinh dưới 7 ngày tuổi: 50 - 100 mg/kg, 2 lần/ngày, cách nhau 12 giờ/lần.
Trẻ sơ sinh 7 - 21 ngày tuổi: 50 - 100 mg/kg, 3 lần/ngày, cách nhau 8 giờ/lần.
Trẻ sơ sinh 21 - 28 ngày tuổi: 50 - 100 mg/kg, 4 lần/ngày, cách nhau 6 giờ/lần.
Trẻ từ 1 tháng - 18 tuổi: 50 mg/kg (tối đa 2 g), cách 6 giờ/lần.
Viêm màng trong tim: Tiêm tĩnh mạnh chậm hoặc truyền tĩnh mạch, trẻ em từ 1 tháng - 18 tuổi: 50 mg/kg (tối đa 2 g), cách 6 giờ/lần.
Phòng nhiễm tụ cầu khuẩn phổi trong bệnh nhày nhớt: Phòng tiên phát, trẻ sơ sinh: Uống 125 mg, cách 12 giờ/lần; trẻ 1 tháng - 3 tuổi: Uống 125 mg, cách 12 giờ/lần. Dự phòng thứ phát: Trẻ từ 1 tháng tuổi - 18 tuổi: 50 mg/kg (tối đa 1 g), cách 12 giờ/lần.
Nhiễm tụ cầu phổi trong bệnh nhày nhớt (xơ nang tuyến tụy):
Uống: 1 tháng tuổi - 18 tuổi: 25 mg/kg (tối đa 1 g), 4 lần/ngày; tổng liều hàng ngày có thể chia uống làm 3 lần (8 giờ/lần).
Tiêm tĩnh mạch chậm hoặc truyền tĩnh mạch: 1 tháng tuổi - 18 tháng tuổi: 50 mg/kg (tối đa 2 g), cách 6 giờ/lần.
Trẻ em suy thận nặng (Clcr < 10 ml/phút): Dùng liều bình thường không quá 3 lần/ngày.
Nếu nhiễm khuẩn nặng, liều dùng có thể tăng gấp đôi.
Chú ý: Flucloxacillin thường dùng phối hợp với các kháng sinh khác, bao gồm ampicilin để có một phô tác dụng rộng hơn.
Đối tượng khác
Người suy thận: Cần phải giảm liều hoặc kéo dài khoảng cách liều ở người suy thận nặng (độ thanh thải creatinin <10 ml/phút). Liều khuyến cáo tối đa là 1 g sau mỗi 8 đến 12 giờ.
Flucloxacillin không bị loại bỏ qua thẩm phân và do đó không cần dùng thêm liều lượng bổ sung trong hoặc khi kết thúc giai đoạn thẩm phân máu.
Người suy gan: Không cần phải giảm liều.
Flucloxacilin có thể uống, tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục.
Uống: Uống trước bữa ăn ít nhất 30 phút do thức ăn trong dạ dày làm giảm hấp thu thuốc.
Hỗn dịch thuốc phải lắc kỹ trước khi dùng.
Thuốc tiêm tĩnh mạch: Tiêm chậm trong 3 - 4 phút hoặc tiêm truyền tĩnh mạch không liên tục trong 30 - 60 phút.
Với tiêm truyền không liên tục: Pha loãng dung dịch hoàn nguyên trong dung dịch tiêm glucose 5% hoặc dung dịch tiêm natri clorid 0,9%
Rối loạn tiêu hóa nhẹ, phản ứng dạ dày - ruột xảy ra ở khoảng 5% người bệnh sử dụng flucloxacillin.
Phát ban, mày đay và ban xuất huyết.
Giảm bạch cầu trung tính (bao gồm mất bạch cầu hạt) và giảm tiểu cầu, sốc phản vệ (đặc biệt khi dùng đường uống), phù thần kinh, ở bệnh nhân suy thận, viêm đại tràng màng giả.
Nhiễm độc thần kinh như co giật (đặc biệt khi dùng liều cao hoặc suy thận nặng).
Hạ kali huyết, viêm gan và vàng da ứ mật.
Rất thận trọng và theo dõi đặc biệt khi dùng cho người đã có tiền sử dị ứng và quá mẫn cảm với penicilin và các kháng sinh nhóm beta-lactam.
Việc điều trị bằng kháng sinh có thể làm biến đổi hệ vi khuẩn thông thường, và có thể dẫn đến bội nhiễm các vi khuẩn kháng penicilin, đặc biệt khi dùng kéo dài.
Có thể dùng các test quá mẫn để xác định người dễ có những phản ứng dị ứng nặng với penicilin. Các test da được dùng để ước lượng những nguy cơ phổ biến. Tuy nhiên, kết quả test da không thật tin cậy.
Việc dùng flucloxacillin cho người bệnh mắc chứng rối loạn porphyrin cấp được coi là không an toàn, mặc dù mâu thuẫn với bằng chứng thực nghiệm về sự tạo porphyrin.
Đặc biệt theo dõi khi dùng liều cao, nhất là với người suy thận, vì dễ có khả năng nhiễm độc thần kinh.
Không nên tiếp xúc nhiều lần và trực tiếp với flucloxacillin, vì có thể gây mẫn cảm da.
Có nguy cơ bị bệnh vàng da nhân não trong trẻ sơ sinh bị vàng da khi dùng thuốc đường tiêm liều cao.
Vàng da ứ mật và viêm gan có thể gặp khi điều trị với flucloxacin và có thể xảy ra sau 2 tháng dừng thuốc. Người cao tuổi và dùng thuốc trên 2 tuần có nhiều nguy cơ. Do vậy, flucloxacin không nên cho dùng ở người bệnh có tiền sử rối loạn chức năng gan liên quan đến flucloxacillin. Thuốc cần sử dụng thận trọng ở người bệnh bị suy gan.
Chưa có tài liệu nói đến tác dụng tới thai nhi của flucloxacillin. Cần sử dụng thận trọng với người bệnh mang thai. Chỉ nên dùng flucloxacillin trong thai kỳ khi lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị.
Một lượng rất nhỏ thuốc vào trong sữa. Chưa biết về tác dụng độc của thuốc này đối với trẻ em trong thời kỳ bú mẹ, nhưng chú ý sự quá mẫn đối với trẻ nhỏ. Do đó chỉ nên dùng flucloxacillin cho bà mẹ đang cho con bú khi lợi ích mang lại nhiều hơn nguy cơ có thể xảy ra khi điều trị.
Chưa quan sát thấy các tác động có hại đến khả năng lái xe hoặc vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Các tác dụng tiêu hóa như buồn nôn, nôn mửa và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu bị phản ứng phản vệ, cần điều trị bằng adrenalin. Phải theo dõi người bệnh liên tục và phải sẵn sàng có adrenalin, corticosteroid, oxy và cần hồi sức.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Phải theo dõi số lượng bạch cầu, làm xét nghiệm theo dõi chức năng gan trong thời gian điều trị lâu dài với liều cao flucloxacillin. Flucloxacillin không được loại bỏ bằng cách thẩm phân máu.
Tên thuốc: Flucloxacillin
Ngày cập nhật: 18/07/2021