Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Warfarin
Loại thuốc
Thuốc chống đông máu loại kháng vitamin K.
Dạng thuốc và hàm lượng
Bệnh tim dễ gây nghẽn mạch: Dự phòng các biến chứng huyết khối nghẽn mạch do rung nhĩ (kéo dài hoặc kịch phát), bệnh van hai lá (kèm rung nhĩ), van nhân tạo (nhất là van nhân tạo thế hệ đầu hoặc van cơ học).
Warfarin là một chất chống đông máu tổng hợp thuộc dòng coumarin. Hoạt động bằng cách ức chế sự hình thành các yếu tố đông máu hoạt động gồm có: yếu tố II (prothrombin), VII (proconvertin), IX (yếu tố Chrismas hoặc thành phần thromboplastin huyết tương) và X (yếu tố StuartPrower), ức chế tái sinh vitamin K khử, chất này cần thiết để gamma-carboxyl hóa một số phần còn lại của acid glutamic trong protein tiền thân của các yếu tố đông máu đó. Không có vitamin K khử, carboxyl hóa các phần còn lại của acid glutamic ở các yếu tố đông máu II, VII, IX và X không thể hoạt hóa được và các protein này không thể trở thành được các yếu tố đông máu có hoạt tính.
Warfarin cũng ức chế các protein C và S chống đông máu. Không giống heparin, warfarin không có tác dụng chống đông máu.
Hấp thu hoàn toàn từ đường tiêu hóa. Tmax trung bình là 4 giờ.
Liên kết chủ yếu với albumin: 99%. Vượt qua hàng rào nhau thai; tuy nhiên, thuốc chưa được phát hiện trong sữa mẹ.
Warfarin được chuyển hóa ở gan bởi CYP2C9; CYP2C19, 2C8, 2C18, 1A2 và 3A4.
80% tổng liều được bài tiết qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hóa và 20% còn lại bài tiết trong mật thải ra theo phân.
Tăng tác dụng của warfarin và có nguy cơ chảy máu: Aspirine liều cao, thuốc chống viêm không steroid pyrazol, miconazole (đường toàn thân và gel bôi miệng), acetaminophen, allopurinol, amiodaron,androgen steroid làm đồng hóa, atanazavir, azapropazon, bezafibrat, cefamandol, cloral hydrat, cloramphenicol, cimetidin, clofibrat, co-trimoxazol, danazol, dextropropoxyphen, dextrothyroxin, dipyridamol, erythromycin, feprazon, glucagon, latamoxef, metronidazole, miconazole, neomycin, oxyphenbutazon, phenformin, phenylbutazon, phenyramidol, quinidin, salicylat, sulfonamid (sulfaphenazol, sulfinpyrazon), tamoxifen, tolbutamid và triclofos, thuốc chống trầm cảm 3 vòng (amitriptylin/nortriptyline), urokinase, vitamin E, vaccine cúm.
Giảm tác dụng của warfarin và có nguy cơ đông máu: Aminoglutethimid, barbiturat, carbamazepin, ethclorvynol, glutethimid, griseofulvin, dicloralphenazon, methaqualon, primidon, rifampicin, thuốc ngừa thai loại uống chứa oestrogen, spironolactone, sucralfat, vitamin K, darunavir, dicloxacilin, lopinavir, mercaptopurin, nafcillin, ritonavir, gingko biloba.
Tác dụng của warfarin có thể tăng lên hoặc giảm đi bởi: Phenytoin, ACTH, corticoid.
Củ hành, tỏi, rượu làm giảm tác dụng của warfarin.
Dung dịch tiêm warfarin natri tương kỵ với adrenalin hydroclorid, amikacin sulfat, metaraminol tartrat, oxytocin, promazine hydroclorid, tetracyclin hydroclorid, vancomycin hydroclorid.
Warfarin chống chỉ định trong các trường hợp:
Cá thể hóa liều lượng cho từng người bệnh dựa vào chỉ số INR (thời gian prothrombin). Xác định liều duy trì và thời gian điều trị tối ưu theo tình trạng đang được điều trị. Trong đa số trường hợp, INR đích cần tìm là 2,5 (nằm giữa 2 và 3). Liều nạp thông thường là 5 mg, điều chỉnh liều lượng từng bước nhỏ (mỗi lần điều chỉnh, tăng giảm 1mg) theo kết quả INR và theo dõi cẩn thận phản ứng của bệnh nhân.
Không khuyến cáo sử dụng liều tải lớn (> 10 mg); có thể tăng nguy cơ xuất huyết hoặc hoại tử.
Đối với người đặc biệt có nguy cơ chảy máu (cân nặng dưới 50 kg, cao tuổi, suy gan), liều nạp thông thường còn thấp hơn.
Liều dùng của warfarin không thay đổi theo đường dùng.
Có thể uống hoặc tiêm tĩnh mạch.
Tránh dùng warfarin cho trẻ dưới 1 tháng tuổi. Trẻ em dưới 3 tuổi và nhất là trước 12 tháng tuổi, liều được dùng cao hơn và thay đổi nhiều từ trẻ này sang trẻ khác so với trẻ nhiều tuổi hơn. Liều nạp khuyến cáo sau đây để có INR giữa 2 và 3 chỉ có tính chất hướng dẫn:
Số lần dùng thuốc trong ngày (1 hoặc 2 lần mỗi ngày), theo dõi INR để điều chỉnh liều hàng ngày được thực hiện theo như người lớn. Một khi đã đạt được INR đích, khoảng cách giữa hai INR không được vượt quá 15 ngày. Ở trẻ em, những thay đổi trong chế độ ăn, tương tác thuốc, nhiễm khuẩn gian phát làm INR biến đổi rất nhiều. Ở trẻ dưới 3 tuổi, phải kể đến tính chất thay đổi nhiều của INR và những khó khăn khi dùng thuốc này (nôn trớ, trào ngược, kiểm tra dùng thuốc, lấy máu làm xét nghiệm nhiều lần).
Người cao tuổi: Liều nạp phải rất thấp. Liều duy trì ở người cao tuổi thấp hơn liều duy trì ở người trẻ tuổi, thường bằng 1/2 - 3/4 liều người trẻ tuổi.
Suy gan: Lưu ý giảm liều.
Suy thận: Không cần điều chỉnh liều lượng.
Bệnh nhân suy nhược: Lưu ý giảm liều.
Bệnh nhân Châu Á: Lưu ý giảm liều.
Chảy máu.
Tiêu chảy, ban đỏ, rụng tóc.
Viêm mạch, hoại tử khu trú da, có thể liên quan đế thiếu hụt bẩm sinh protein C hoặc S, tổn thương gan.
Quá liều và độc tính
Liều lượng độc tố thay đổi, nguy cơ chính của liệu pháp warfarin là có thể gây chảy máu ở bất cứ nơi nào trên cơ thể.
Cách xử lý khi quá liều
Lợi ích của việc khử độc trong dạ dày là không chắc chắn. Nếu dấu hiệu xuất huyết xuất hiện trong vòng 1 giờ sau khi uống quá 0,25 mg/kg hoặc hơn liều điều trị của bệnh nhân, hãy cân nhắc sử dụng than hoạt (50 g cho người lớn; 1 g/kg cho trẻ em).
Trường hợp xuất huyết đe dọa tính mạng: Ngừng điều trị warfarin, cho cô đặc phức hợp prothrombin (yếu tố II, VII, IX và X) 30-50 đơn vị/kg hoặc (nếu không có cô đặc) huyết tương tươi đông lạnh 15 ml/kg.
Trường hợp xuất huyết không đe dọa tính mạng: Khi có thể tạm ngưng chống đông máu, tiêm tĩnh mạch chậm phytomenadione (vitamin K1) 10 - 20 mg cho người lớn (250 microgam/kg cho trẻ em). Khi muốn tái tạo kháng đông nhanh chóng (thay van), cho cô đặc phức hợp prothrombin (yếu tố II, VII, IX và X) 30 - 50 đơn vị/kg hoặc (nếu không có cô đặc) huyết tương tươi đông lạnh 15 ml/kg.
Theo dõi INR để xác định thời điểm bắt đầu lại liệu pháp bình thường. Theo dõi INR trong ít nhất 48 giờ sau khi dùng quá liều.
Đối với bệnh nhân điều trị warfarin lâu dài mà không bị xuất huyết nặng:
Đối với bệnh nhân không dùng thuốc chống đông máu dài hạn mà không bị xuất huyết nặng
Đo INR lúc xuất hiện và tuần tự sau mỗi 24 - 48 giờ sau khi uống tùy thuộc vào liều ban đầu và INR ban đầu.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Warfarin
Ngày cập nhật: 25/7/2021