Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Thành phần khác/
  3. Glycyrrhetinic Acid

Glycyrrhetinic Acid là gì? Công dụng của Glycyrrhetinic Acid đối với làn da

09/04/2023
Kích thước chữ

Glycyrrhetinic Acid là một trong những thành phần chiết xuất từ ​​rễ cam thảo, có khả năng giúp làm dịu da, bong tróc da và khô da, giúp da phục hồi tổn thương… Thành phần này của rễ cam thảo cũng như một chất chống oxy hóa đồng thời có thể làm sáng và cải thiện làn da không đều màu.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Glycyrrhetinic Acid là gì?

Stearyl Glycyrrhetinate là một dẫn xuất của Glycyrrhetinic Acid được phân lập từ cây cam thảo.

Tên khoa học của cây cam thảo là Clycyrrhiza uralensis fish và Glycyrrhixa glabra L. Loại cây này có thể sống lâu năm và cao tới trên 1 mét, thân cây có lông rất nhỏ. Người ta dùng phần thân và rễ của cây sấy khô để sử dụng. Cây cam thảo có vị ngọt, tính bình có tác dụng bổ tỳ vị, thanh nhiệt, giải độc, điều hòa các vị thuốc cũng như nhuận phế… Cam thảo đã được dùng làm thuốc ở châu Âu và châu Á từ lâu đời. Cam thảo trong y học Trung Quốc được dùng để điều trị bệnh loét dạ dày, tổn thương da, ho, táo bón… Chiết xuất từ cây cam thảo nên được đánh giá là an toàn và là thành phần không thể thiếu trong các sản phẩm mỹ phẩm và làm đẹp da.

Điều chế sản xuất

Làm ẩm 1kg dược liệu với 300ml EtOH30% trong 4 giờ. Đun hồi lưu trong 6 phút 3 lần sau đó rút dịch chiết, lọc qua giấy lọc và cô cách thủy cho đến khi dịch lọc còn lại ⅓ thể tích là được, để nguội…Axit hóa bằng HCI 10-pH 1-2 tạo tủa GA làm lạnh trong 30 phút gạn bỏ nước thu tủa và rửa tủa bằng nước đến khi dịch rửa không còn axit.

Glycyrrhetinic Acid là gì? Công dụng của Glycyrrhetinic Acid đối với làn da1
Glycyrrhetinic Acid là một trong những thành phần chiết xuất từ ​​rễ cam thảo.

Hòa tủa với EtOH 96%, lọc qua phễu Buchner, rửa lọc bằng EtOH 96% đến khi hết màu vàng, cô đặc cách thủy dịch lọc để loại bớt EtOH, sấy chân không ở nhiệt độ 60°C đến khi thu được cao khô GA (100 g). Cân 100g cao khô GA cho vào bình nón nút mài, chiết bằng aceton x 3 lần, mỗi lần chiết trong 2 giờ ở nhiệt độ 56 - 57°C, thu dịch chiết, lọc qua phễu Buchner. Kiềm hóa dịch lọc bằng dung dịch KOH 10% trong MeOH đến pH gần bằng 9, thu

tủa GA 3K, lọc lấy tủa và rửa tủa lần lượt với aceton (300 ml), methanol (300 ml), sau đó sấy chân không ở nhiệt độ 60°C. Hòa tan hoàn toàn muối GA 3K trong axit acetic băng ở nhiệt độ 95 - 100°C, để nguội, kết tỉnh. Lọc lấy tinh thể muối GA 1K, rửa lần lượt bằng axit acetic băng, methanol, ether ethylic, để khô tự nhiên, thu được muối GA 1K. Kết tinh muối GA IK trong ethanol - nước (tỷ lệ 5:1). Lặp lại quy trình lọc và kết tinh như trên thêm 2 lần nữa. Axit hóa muối GA 1K bằng dung dịch H2SO4 1% ở 100°C trong 20 phút, để nguội ở

nhiệt độ phòng, lọc lấy tủa, rửa tủa với nước đến khi dịch rửa hết axit, sấy chân không trong 3 giờ ở 60°C. GA thu được khuấy trộn với cloroform, lọc lấy tủa, sấy chân không trong 1 giờ ở 60°C, thu được GA. GA thu được sau quá trình loại tạp được tinh chế bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao, điều chế thu được 0,820 g. Điều chế GH: Muối GA 1K thu được sau quá trình loại tạp được thủy phân bằng HC1 7%, rửa bằng nước đến khi hết axit lắc với cloroform, lọc lấy dịch cloroform, cô thu hồi dung môi thu được cao GH. Cao GH được phân lập bằng sắc ký cột với hệ diclorometan - methanol với độ phân cực tăng dần, thu lấy phân đoạn chứa GH, cô thu hồi dung môi và kết tinh nhiều lần trong methanol thu được 0,230g.

Đánh giá GA và GH điều chế

Định tính và xác định cấu trúc: Sắc ký lớp mỏng, HPLC phân tích, điểm chảy, phổ IR, phổ MS và phổ NMR.

Định lượng: Khảo sát và đánh giá quy trình định lượng cho hai chất chuẩn điều chế, xác định hàm lượng của hai chất chuẩn điều chế.

Cơ chế hoạt động

Glycyrrhetinic Acid có thể được tìm thấy ở dạng alpha và beta. Dạng alpha chủ yếu ở gan và tá tràng và do đó, người ta cho rằng tác dụng chống viêm gan của thuốc này chủ yếu là do hoạt động của đồng phân này. Tác dụng chống viêm của Glycyrrhetinic Acid được tạo ra thông qua việc ức chế TNF alpha và caspase 3. Nó cũng ức chế sự chuyển vị của NF kB vào nhân và liên hợp các gốc tự do. Một số nghiên cứu đã chỉ ra sự ức chế theo hướng Glycyrrhetinic đối với sự tăng sinh tế bào T CD4 + thông qua JNK, ERK và PI3K/AKT.

Hoạt tính kháng vi rút của Glycyrrhetinic Acid bao gồm ức chế sự nhân lên của vi rút và điều hòa miễn dịch. Hoạt tính kháng vi rút của Glycyrrhetinic Acid dường như có phổ rộng và có thể bao gồm một số loại vi rút khác nhau như vi rút vacxin, vi rút herpes simplex, virus bệnh Newcastle và vi rút viêm miệng mụn nước.

Ảnh hưởng của Glycyrrhetinic Acid lên sự trao đổi chất được cho là có liên quan đến hoạt động ức chế của nó đối với 11-beta-hydroxysteroid dehydrogenase loại 1, do đó làm giảm hoạt động của hexose-6-phosphate dehydrogenase. Mặt khác, một số nghiên cứu đã chỉ ra khả năng gây cảm ứng lipoprotein lipase trong các mô ngoài gan và do đó nó được đề xuất để tăng cường các tình trạng rối loạn lipid máu.

Công dụng

Thành phần Glycyrrhetinic Acid có công dụng làm giảm khô da, bong tróc da. Đồng thời có thể nuôi dưỡng và phục hồi da hư tổn. Còn có thể làm trắng da, thiết lập lại cấu trúc da bị tổn thương. Vì vậy giúp da trông trẻ hơn và đàn hồi tốt hơn.

Glycyrrhetinic Acid là gì? Công dụng của Glycyrrhetinic Acid đối với làn da2
Thành phần Glycyrrhetinic Acid có công dụng làm giảm khô da, bong tróc da.

Khả năng chống viêm da của Glycyrrhetinic Acid đã được nghiên cứu trong hóa học và dược lý trong nhiều năm qua. Bởi vì về cấu trúc của Glycyrrhetinic Acid cũng giống như cortisone có khả năng chống viêm da.

Do đặc tính chống viêm nên Glycyrrhetinic Acid được sử dụng trong mỹ phẩm trang điểm, nước hoa, chăm sóc tóc, da, kem cạo râu và các sản phẩm chăm sóc cá nhân khác.

Những sản phẩm có thành phần này có thể dùng được cho các làn da bị lão hóa, suy giảm nội tiết tố cụ thể là những nếp nhăn, da khô, thâm nám, đốm nâu và tàn nhang. Thành phần đặc biệt này sẽ giúp cho da phục hồi những tổn thương trên mà không làm hại đến các tế bào da.

Liều dùng & cách dùng

Chỉ cần rửa mặt sạch trước khi sử dụng những sản phẩm có thành phần Glycyrrhetinic Acid. Việc đầu tiên trong ngăn chặn mụn hình thành là phải giữ gìn cho làn da luôn sạch sẽ thoáng lỗ chân lông. Khi rửa mặt nên rửa nhẹ nhàng để tránh kích ứng vùng mụn. Sau đó thoa một lượng vừa phải kem lên vùng da cần điều trị. Cách tốt nhất nên sử dụng sản phẩm vào buổi tối sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng.

Ứng dụng

Trong mỹ phẩm Glycyrrhetinic Acid được sử dụng để chăm sóc da, phục hồi da tổn thương, giúp da khỏe lành bệnh và tươi trẻ hơn.

Glycyrrhetinic Acid là gì? Công dụng của Glycyrrhetinic Acid đối với làn da3
Glycyrrhetinic Acid được sử dụng để chăm sóc da, phục hồi da tổn thương.

Trong y dược Glycyrrhetinic Acid có tính kháng khuẩn cao nên được dùng để chống viêm da. Y học cổ truyền dùng Glycyrrhetinic Acid để trị táo bón, viêm loét dạ dày, ho…

Lưu ý

Trước khi sử dụng, Glycyrrhetinic Acid hay bất kỳ sản phẩm chăm sóc da nào cũng nên thử trên một vùng da nhỏ, nếu không có dị ứng thì hãy sử dụng. Nếu trường hợp có tiền sử dị ứng như ngứa rát, phát mủ gây ra bởi mỹ phẩm hay dược phẩm nên thận trọng khi sử dụng. Khi sử dụng không nên để sản phẩm dây vào mắt, nếu có nên rửa sạch với nước ngay và nếu trở nặng nên khám nhãn khoa ngay. Khi sử dụng nếu có tình trạng da mưng mủ, ngứa rát, nóng đỏ tại chỗ bôi thuốc nên dừng ngay.

Nguồn tham khảo