Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Hoàng Liên là một cây thuốc mọc hoang tại các vùng núi cao như Lào Cai (Sapa), dãy núi Hoàng Liên Sơn, khu Tây Bắc.
Tên tiếng Việt: Hoàng liên (Thân rễ)
Tên khác: Chi liên; vương chi liên; thượng thảo; cây sâm hoàng liên; hoàng liên chân gà;…
Tên khoa học: Coptis teeta Wall
Hoàng liên, một loài cây cỏ nhỏ, sống lâu năm với độ cao từ 20 - 35cm. Lá Hoàng liên có cuống dài, mọc so le, từ thân rễ. Phiến lá có từ 3 đến 5 lá chét chia thành nhiều thùy, mép lá có răng cưa to. Đầu mùa xuân sinh ra trục mang hoa (khoảng 3-4 hoa màu trắng) dài khoảng 10cm.
Cây Hoàng liên mọc hoang ở vùng núi cao từ 1500 - 2000m ở Lào Cai (Sapa), vùng núi Hoàng Liên Sơn, Tây Bắc, nhưng không đủ dùng trong nước và xuất khẩu.
Muốn trồng cây Hoàng liên hãy chọn những quả già nhưng chưa nứt vỏ, hái về phơi khô. Khi vỏ vỡ, chọn những hạt mập, chắc và cần đem gieo ngay, nếu để lâu sẽ mất khả năng mọc. Nếu chưa thể gieo thì cần trộn đất lẫn cát ẩm với hạt giống, trong vòng một tháng phải gieo nếu không sẽ bị hư giống.
Gieo hạt vào khoảng tháng 4 đến tháng 5 ở những sườn núi cao 1200 - 2000m làm đất thật nhỏ, sạch cỏ, luống đánh cao từ 10 – 15cm, dài 2m. Rắc hạt như gieo hạt trồng rau, 1kg hạt giống cho khoảng 10 vạn cây con. Khi cây đã mọc mầm thì rắc thêm phân mục hay tro bếp (không dùng phân người), 1kg hạt cần khoảng 300kg phân mục. Khi cây đã ra 3 lá thì tỉa bớt, để cách nhau từ 3 – 4cm một cây. Khi cây ra 5 - 6 lá thì nhổ lên trồng cố định ở địa điểm cần trồng.
Đất trồng cố định phải ở trên độ cao từ 1200 - 2000m có cây to che mát, nếu không có phải làm dàn che cao khoảng 1,8m. Mỗi hecta trồng khoảng 8 vạn cây. Để cây tươi tốt và phát triển cần làm cỏ, bón bằng phân chuồng, phân xanh hằng năm.
Sau 5 năm trồng là có thể thu hoạch. Cần thu hoạch vào mùa thu đông, nếu để sang xuân sẽ giảm chất lượng. Hoàng liên hái về đem rửa sạch rồi phơi hay sấy khô.
Bộ phận sử dụng được của Hoàng liên là thân rễ.
Trong hoàng liên có chừng 7% alcaloid toàn phần trong đó chủ yếu là chất berberin C20H19NO5.
Ngoài ra còn có palmatin C21H23NO5, coptisin C19H15NO5, worenin C21H15NO4(OH).
Tính theo vị đông y: Vị đắng, tính hàn, vào 5 kinh: tâm, can, đởm, vị và đại trường. Tác dụng tả hỏa, táo thấp, giải độc, chữa sốt, tả lỵ, tâm phiền, nôn ra máu, tiêu khát, đau mắt đỏ, loét miệng, ngộ độc do ba đậu, khinh phấn.
Tác dụng chống vi trùng
DV Lebedev đã thí nghiệm và chứng minh hoàng liên có tác dụng đối với trùng Staphylococcus aureus với Streptococcus hemolytique, trực trùng ho gà, thương hàn, phó thương hàn, lỵ, lao.
Áp dụng trên lâm sàng, tác dụng của hoàng liên so với Streptomycin và cloromycetin thì mạnh hơn nhưng nếu dùng lâu có thể đưa đến hiện tượng quen thuốc, nhưng kháng hoàng liên thì không kháng Streptomycin và cloromycetin hoặc ngược lại.
Không có tác dụng đối với vi khuẩn sốt rét nhưng tác dụng rõ rệt với Leishmania tropica và Leishmania espundia (gây ra các bệnh bresilienne).
Đối với tiêu hóa: Chất berberin tăng tạm thời trương lực (tonus) và sự co bóp của ruột có tác dụng giúp hỗ trợ tiêu hóa, chữa viêm dạ dày và ruột, chữa lỵ.
Độ độc: Berberin ít độc; 0,1g cho 1kg cơ thể. Berberin được bài tiết nhanh, một phần qua nước tiểu, một phần phân hủy trong cơ thể.
Đối với hô hấp: Liều nhỏ kích thích hô hấp, liều cao làm hô hấp kém có thể ngạt do tê liệt trung tâm hô hấp, tim vẫn đập.
Đối với tim và tuần hoàn: Tác dụng hạ huyết áp đối với hệ tim mạch.
Tán bột tạo thuốc viên 0,5g.
Chữa lỵ: Lỵ amip và lỵ khuẩn đều có tác dụng. 3 - 6g x 3 lần uống mỗi ngày. Thời gian điều trị từ 7 - 15 ngày. Nếu lỵ có sốt, sau 2 - 3 ngày đầu giảm sốt, sau ngày phân hết trùng lỵ.
Không có.
Một số lưu ý khi sử dụng cây hoàng liên: Bệnh nhân huyết ít, khí hư, tỳ vị hư nhược, trẻ con lên đậu, đi tả cấm dùng.
Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Hoàng liên có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến.
Tra cứu dược liệu Hoàng liên: https://tracuuduoclieu.vn/hoang-lien.html.