Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Icosapent ethyl
Loại thuốc
Thuốc điều trị rối loạn lipid máu
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang 1 g, 0,5 g.
Icosapent được chỉ định dùng trong các trường hợp:
Icosapent ethyl là một este etylic của axit eicosapentaenoic (EPA).
EPA, một axit béo omega-3 có nguồn gốc từ biển (axit béo n-3), là một axit béo không bão hòa đa (PUFA) chuỗi dài, thu được chủ yếu từ các nguồn biển như cá béo (ví dụ: cá trích, cá thu, cá hồi, cá mòi, cá ngừ).
Cơ chế mà EPA và các axit béo omega-3 khác làm giảm nồng độ triglyceride chưa được hiểu rõ hoàn toàn. Tác dụng làm giảm triglyceride của EPA là kết quả của việc ức chế quá trình tạo lipid và kích thích quá trình oxy hóa axit béo. Quá trình oxy hóa axit béo của EPA xảy ra chủ yếu trong ty thể.
EPA có thể làm giảm tổng hợp và/hoặc bài tiết VLDL - triglyceride ở gan và tăng cường thanh thải triglycerid khỏi các hạt VLDL trong máu.
Axit béo omega-3 có thể làm giảm tổng hợp VLDL-triglyceride hoặc triglyceride bằng cách giảm lượng cơ chất (axit béo) có sẵn để tạo thành triglyceride (tức là bằng cách tăng quá trình oxy hóa β, giảm phân phối axit béo tự do đến gan, giảm quá trình tạo lipid ở gan, tăng tổng hợp phospholipid, và/hoặc ức chế lipase nhạy cảm với hormone trong mô mỡ).
Axit béo omega-3 cũng có thể làm giảm tổng hợp triglyceride bằng cách hạn chế hoạt động của các enzym tổng hợp triglyceride (ví dụ: diacylglycerol O-acyltransferase, phosphatidate phosphatase).
Axit béo omega-3 có thể tăng cường hoạt động của lipoprotein lipase trong mô mỡ ngoại vi, dẫn đến tăng chuyển đổi ngoại vi của các hạt VLDL thành các hạt LDL.
Ngoài ra, EPA còn có tác động chống viêm, chống huyết khối và điều hòa miễn dịch có lẽ là do vai trò sinh lý của nó và hóa sinh eicosanoid.
Hầu hết các eicosanoid được tạo ra bởi quá trình chuyển hóa axit béo omega-3, cụ thể là axit arachidonic. Những eicosanoids, leukotriene B4 (LTB4) và thromboxane A2 (TXA2) này kích thích sự điều hòa hóa học của bạch cầu, kết tập tiểu cầu và co mạch. Chúng có khả năng sinh huyết khối và sinh chất xơ vữa. Mặt khác, EPA được chuyển hóa thành leukotriene B5 (LTB5) và thromboxan A3 (TXA3), là những eicosanoid có tác dụng thúc đẩy giãn mạch, ức chế kết tập tiểu cầu và hóa chất điều hòa bạch cầu, đồng thời có tác dụng chống tạo vữa và chống huyết khối.
Sau khi uống, icosapent ethyl bị khử ester trong quá trình hấp thu, chất chuyển hóa có hoạt tính là EPA (axit eicosapentaenoic, một axit béo omega-3), được hấp thu ở ruột non và đi vào hệ tuần hoàn hệ thống chủ yếu bằng hệ thống bạch huyết ống lồng ngực.
EPA có nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 5 giờ, sau khi uống icosapent ethyl. Nồng độ thuốc trong huyết tương ở trạng thái ổn định đạt được sau 7 - 10 ngày.
Icosapent ethyl được dùng cùng với hoặc sau bữa ăn.
EPA phần lớn lưu hành trong huyết tương được kết hợp trong phospholipid, triglyceride và este cholesteryl, <1% hiện diện dưới dạng axit béo chưa được kiểm chứng.
Icosapent ethyl được phân bố vào sữa ở chuột. Liên kết protein huyết tương hơn 99%.
Được chuyển hóa chủ yếu ở gan bằng quá trình oxy hóa β tương tự như axit béo. Quá trình oxy hóa β phân tách chuỗi carbon dài thành acetyl-coenzyme A, được chuyển hóa thành năng lượng thông qua chu trình Krebs.
Các isoenzyme CYP đóng một vai trò nhỏ trong chuyển hóa EPA.
Icosapent ethyl: Không được đào thải qua thận.
Chu kỳ bán thải của EPA khoảng 89 giờ.
Thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu, warfarin sử dụng đồng thới với icosapent không có thay đổi đáng kể về nồng độ đỉnh liều đơn hoặc AUC của R - hoặc S -warfarin hoặc tác động chống đông máu. Theo dõi bệnh nhân định kỳ trong thời gian sử dụng đồng thời với các thuốc ảnh hưởng đến đông máu (ví dụ, thuốc chống kết tập tiểu cầu).
Tăng nguy cơ chảy máu với các thuốc chống đông máu và thuốc chống kết tập tiểu cầu: một số nghiên cứu được công bố đã chứng minh sử dụng axit béo omega-3 có thể kéo dài thời gian chảy máu.
Icosapent không làm thay đổi đáng kể nồng độ trong huyết tương của các thuốc: atorvastatin, omeprazole, rosiglitazone.
Icosapent chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với icosapent ethyl hoặc bất kỳ thành phần nào trong công thức.
Liều dùng Icosapent thông thường cho người lớn: 2 g x 2 lần/ngày.
Icosapent dùng đường uống, hai lần mỗi ngày với thức ăn. Nuốt toàn bộ viên nang, không làm vỡ, nghiền nát, hòa tan, hoặc nhai viên thuốc.
Theo dõi nồng độ ALT và AST định kỳ trong thời gian điều trị ở bệnh nhân suy gan.
Thận trọng khi sử dụng cho những bệnh nhân quá mẫn với cá và/hoặc hải sản có vỏ do có chứa các este etylic của EPA, tổng hợp được từ dầu cá.
Nên kiểm soát tốt các yếu tố làm thay đổi nồng độ lipid máu như: đái tháo đường, suy giáp, uống nhiều rượu.
Nếu có thể nên ngừng hoặc thay đổi các thuốc làm trầm trọng thêm tình trạng tăng triglycerid máu (ví dụ: thuốc chẹn β-adrenergic, thiazide, estrogen) trước khi cân nhắc điều trị bằng thuốc hạ triglyceride.
Có thể kéo dài thời gian chảy máu khi sự dụng axit béo omega-3. Cần theo dõi các biểu hiện chảy máu trong khi điều trị bằng axit béo omega-3.
Icosapent ethyl có liên quan đến tăng nguy cơ rung nhĩ hoặc cuồng nhĩ cần nhập viện.
Dữ liệu có sẵn ở phụ nữ mang thai không đủ để xác định nguy cơ liên quan đến thuốc đối với các dị tật bẩm sinh lớn, sẩy thai, hoặc các kết quả bất lợi cho mẹ hoặc thai nhi. Do đó chỉ nên dùng icosapent ethyl khi lợi ích cho mẹ lớn hơn nguy cơ tiền ẩn trên thai nhi.
Omega-3-axit ethyl este phân phối vào sữa mẹ. Nồng độ thuốc trong sữa cao hơn từ 6 đến 14 lần so với trong huyết tương đã được chứng minh ở chuột đang cho con bú. Ảnh hưởng của việc phân phối như vậy chưa được biết đến. Không có dữ liệu về ảnh hưởng của axit béo omega-3 ethyl ester đối với trẻ bú mẹ hoặc việc tiết sữa.
Cần thận trọng khi dùng icosapent ethyl cho phụ nữ đang cho con bú.
Icosapent có thể không ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Chưa có báo cáo.
Uống thuốc càng sớm càng tốt, nhưng bỏ qua liều đã quên nếu gần đến thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng hai liều cùng một lúc.