Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Lá móng (Lá)

Lá Móng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Lá móng là nguyên liệu không thể thiếu để vẽ henna, một nghệ thuật xăm nổi tiếng ở Ấn Độ và Trung Đông. Nghệ thuật vẽ Henna được các cô dâu vẽ trong đám cưới truyền thống của Ấn Độ, tượng trưng cho tình yêu vợ chồng.Lá móng còn là một vị thuốc có rất nhiều công dụng trong việc điều trị các bệnh ngoài da, kháng khuẩn và tiêu viêm,…

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Lá móng.

Tên khác: Cây Lá móng tay; chi giáp hoa; móng tay nhuộm; chỉ giáp hoa; kok khau khao youak; tán mạt hoa; khoa thiên; cây henna; lựu mọi; cây Lá móng; móng tay nhuộm; cây móng tay.

Tên khoa học: Lawsonia inermis L.

Đặc điểm tự nhiên

Lá móng thuộc họ thạch thảo (Lythraceae). Cây nhỏ, cao khoảng 3 - 4 mét, ngọn nhẵn hoặc có gai. Lá mọc đối, đơn giản, nhỏ, hình trứng, dẹt ở hai đầu, dài 2 - 3 cm, rộng 1 - 1,5 cm.

Quả nang, hình cầu, to bằng quả ớt, không có rãnh nứt; thân có đài hoa, chứa nhiều hạt hình sừng, to nhỏ không đều.

Mùa hoa quả: Tháng 9 - 10.

cây lá móng tay
Cây lá móng tay.

Phân bố, thu hái, chế biến

Lá móng có nguồn gốc từ Bắc Mỹ hoặc Tây Nam Á và phân bố ở các khu vực nhiệt đới và cận nhiệt đới của Tây Nam Á, Ấn Độ và Bắc Phi. Cây được trồng làm cảnh, lá được dùng làm thuốc nhuộm hoặc làm thuốc.

Ở Việt Nam, cây Lá móng mọc rải rác quanh các hàng rào sân vườn. Cây sinh trưởng mạnh vào mùa xuân và mùa hạ, rụng lá vào mùa đông. Cây này ra trái hàng năm và có khả năng tái sinh vô tính rất mạnh. Vào mùa đông, người ta thường ngắt bớt cành để cây ra nhiều cành hơn.

Bộ phận sử dụng

Người ta chủ yếu sử dụng lá khô, nguyên hạt hoặc dạng bột. Các bộ phận khác như thân, rễ và hoa cũng được sử dụng nhưng ở mức độ ít hơn.

lá móng dược liệu
Hình ảnh cây móng tay

Thành phần hoá học

Rễ và lá: Lá và rễ đã được xác định có chứa flavonoid, tannin, saponin, axit hữu cơ, đường khử, tinh dầu, chất béo, hợp chất steroid và polysaccharid. Tinh dầu chủ yếu là các ion beta và ion alpha.

Ở trạng thái tươi, Lá móng có chứa heterosides, khi thủy phân sẽ tạo ra Lawson ở nồng độ khoảng 1%, có tác dụng kháng khuẩn mạnh.

Hoa: Chứa 0,01 - 0,02% tinh dầu.

Hạt: Nước 10,6%, Protein 5%, Chất béo 10 - 11%, Carbohydrate 33,62%.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Cây Lá móng có vị đắng, tính ấm, có tác dụng làm giãn gân cốt, hoạt kinh chỉ thống.

Cây Lá móng có thể chữa cho phụ nữ kinh nguyệt không đều, vàng da, phong thấp đau nhức, tê thấp. Mỗi ngày dùng 8 - 20 g dưới dạng thuốc sắc.

Để điều trị chứng chậm kinh, bạn hãy lấy 30g lá Henna đem sắc lấy nước uống.

Dùng ngoài, Lá móng tươi giã nhuyễn trộn với dấm đắp trị ghẻ lở, nhọt độc, hắc lào, rắn cắn, côn trùng độc cắn.

Lá móng cũng có nhiều công dụng ở nhiều quốc gia khác:

Campuchia: Lợi tiểu, giảm ho và viêm phế quản.

  • Ấn Độ: Để ngăn ngừa các bệnh ngoài da. Dùng ngoài, dạng kem hoặc thuốc sắc, trị mụn nhọt, bọng nước, vết bầm tím và viêm da. Nước sắc làm nước súc miệng trị viêm họng. Lá cây là một thành phần trong các phương thuốc truyền thống của Ấn Độ chữa các bệnh ngoài da, thiếu máu, nhiễm trùng do vi khuẩn, trĩ, rò hậu môn.

  • Algeria: Điều trị loét và rối loạn chức năng gan.

  • Ả Rập: Trị đau, sốt, thấp khớp.

Theo y học hiện đại

Tác dụng kháng khuẩn

Henna có hoạt tính kháng khuẩn in vitro chống lại các chủng vi khuẩn sau (nồng độ ức chế tối thiểu được biểu thị bằng µg/ml trong ngoặc đơn): Bacillus subtilis (800), Staphylococcus aureus (1200), Salmonella typhi (1200), Salmonella paratyphi (1600), Pseudomonas xanh lam (4000).

Lá móng cũng có tác dụng ức chế các vi khuẩn sau: Shigella flexneri, Shigella Matsunei, Escherichia coli và chống amip.

Tác dụng chống viêm

Các chất chiết xuất từ ​​cồn cao và rosen từ lá henna có đặc tính kháng khuẩn và chống viêm.

Tác dụng lợi tiểu

Nước sắc Lá móng chuột dùng để uống có tác dụng lợi tiểu, lợi mật.

Điều trị viêm loét cổ tử cung

Dùng Lá móng kết hợp với lá mỏ quạ, phèn chua hoặc hoàng bá, hoàng bá và các vị thuốc khác để chữa viêm loét cổ tử cung ở phụ nữ.

Thuốc đáp ứng được yêu cầu điều trị là làm thay đổi pH âm đạo, giảm tiết dịch, có tác dụng kháng khuẩn đối với các tác nhân gây bệnh phụ khoa, giúp các mô tái tạo nhanh chóng.

360 ca viêm cổ tử cung và viêm cổ tử cung đã được điều trị, 74,5% khỏi hoàn toàn, 21,8% cải thiện và 4% bớt.

Tác dụng kháng dị ứng

Lá móng có tác dụng kháng estrogen đối với chuột.

Tác dụng phá thai của henna đã được nghiên cứu. Metanol cao có tác dụng phá thai mạnh nhất ở chuột nhắt, chuột bạch và chuột lang.

Liều dùng & cách dùng

Lá móng được dùng chủ yếu dưới dạng giã nát và bôi ngoài. Ngoài ra, dược liệu còn được dùng dưới dạng thuốc sắc uống. Không có nghiên cứu nào về liều lượng trung bình hàng ngày, vì vậy bạn nên hỏi ý kiến ​​bác sĩ trước khi sử dụng.

lá móng chữa bệnh
Cây lá móng tay

Bài thuốc kinh nghiệm

Chữa kinh nguyệt không đều, chậm kinh

20 gam lá móng, 8 gam hoa chổi xuể, thái nhỏ đem phơi nắng, sắc với 400 ml nước sắc còn 100 ml, uống 2 lần trong ngày. Phụ nữ có thai không nên dùng vì có nguy cơ sẩy thai.

Giảm sưng

Lá móng 10 g, ngải cứu, huyết giác, mỗi vị 12 g và tô mộc 10 g, nghệ 8 g sắc uống.

Điều trị viêm gan

Lá móng 30 g, ích mẫu mộc thông, dành dành, huyền sâm, mỗi vị 15 – 20 g. Sắc uống.

Chữa bệnh nấm da kẽ chân

Lá móng 100 g, rửa sạch, giã nát với ít muối, đắp băng lại. Nên sử dụng vào ban đêm để tránh việc đi lại. Thay đổi thuốc hàng ngày trong tuần đầu tiên. Tuần thứ hai, áp dụng 2 ngày một lần và tuần thứ ba, áp dụng 3 ngày một lần. Để giảm ngứa và bong tróc da, hãy thoa lá lô hội, lá thuốc cháy hoặc dầu nấm.

Lá móng, lá trâm bầu, lá hạch hạc, lá phèn đen, mỗi vị 100 g, giã nát, ngâm vào 100 ml rượu trắng. Dùng tăm bông tẩm thuốc bôi 2 – 3 lần trong ngày.

Lưu ý

Lưu ý khi sử dụng La rừng:

Phụ nữ có thai không nên dùng.

Nguồn tham khảo