Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Memantine

Memantine: Thuốc đối kháng thụ thể NMDA không cạnh tranh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Memantine

Loại thuốc

Thuốc đối kháng thụ thể NMDA không cạnh tranh

Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nén bao phim 5mg, 10mg

Viên nang dạng phóng thích kéo dài: 7mg, 14mg, 21mg, 28mg

Hỗn dịch uống 2 mg/ml

Chỉ định

Điều trị chứng sa sút trí tuệ từ trung bình đến nặng thuộc loại Alzheimer.

Dược lực học

Memantine là một chất đối kháng thụ thể NMDA không cạnh tranh phụ thuộc vào điện thế, ái lực trung bình. Thuốc có tác dụng điều chỉnh tác động của nồng độ glutamate tăng cao về mặt bệnh lý có thể dẫn đến rối loạn chức năng thần kinh.

Động lực học

Hấp thu

Memantine có sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 100%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương từ 3 đến 8 giờ.

Phân bố

Khoảng 45% memantine liên kết với protein huyết tương. Thể tích phân bố là 9-11 L / kg

Chuyển hóa

Các chất chuyển hóa chính của là N-3,5-dimethyl-gludantan, hỗn hợp đồng phân của 4- và 6-hydroxy-memantine, và 1-nitroso-3,5-dimethyl-adamantan.

Thải trừ

Thời gian bán thải của memantine là 60 đến 100 giờ. Thuốc được thải trừ chủ yếu qua thận (74%).

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Tác dụng của L-dopa, chất đồng vận dopaminergic và thuốc kháng cholinergic có thể được tăng cường bằng cách điều trị đồng thời với memantine.
  • Tác dụng của barbiturate và thuốc an thần có thể bị giảm.
  • Sử dụng chung memantine với các thuốc chống co thắt như dantrolene hoặc baclofen có thể làm thay đổi tác dụng của chúng và có thể cần phải điều chỉnh liều.
  • Tránh sử dụng đồng thời các chất đối kháng N-methyl-D-aspartate (NMDA) như amantadine, ketamine hoặc dextromethorphan do nguy cơ loạn tâm thần vì nhiễm độc thuốc. Bệnh nhân cần theo dõi nếu gặp phải các triệu chứng kích động, chóng mặt và các triệu chứng thần kinh.
  • Các hoạt chất như cimetidine, ranitidine, procainamide, quinidine, quinin và nicotin sử dụng cùng một hệ thống vận chuyển cation ở thận gây tương tác với memantine dẫn đến nguy cơ tiềm ẩn về tăng nồng độ trong huyết tương.
  • Có khả năng giảm nồng độ hydroclorothiazid (HCT) trong huyết thanh khi memantine được dùng đồng thời với HCT hoặc bất kỳ sự kết hợp nào với HCT.
  • Thuốc tafenoquine sẽ làm tăng nồng độ của memantine. Trong trường hợp buộc phải dùng chung 2 thuốc này phải theo dõi triệu chứng và cân nhắc giảm liều thuốc dùng chung với memantine.
  • Trilacicib có thể làm tăng độc tính của memantine.

Chống chỉ định

Quá mẫn với memantine hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều tối đa hàng ngày là 20 mg mỗi ngày. Để giảm nguy cơ tác dụng không mong muốn, liều duy trì đạt được bằng cách chuẩn độ lên 5 mg mỗi tuần trong 3 tuần đầu tiên như sau:

  • Tuần 1 (ngày 1-7): 5 mg mỗi ngày trong 7 ngày.

  • Tuần 2 (ngày 8-14): 10 mg mỗi ngày trong 7 ngày.

  • Tuần 3 (ngày 15-21): Uống một viên rưỡi 10 mg viên nén bao phim (15 mg) mỗi ngày trong 7 ngày.

  • Từ Tuần 4 trở đi: 10 mg x 2 lần hoặc một viên nén bao phim 20 mg mỗi ngày.

Liều duy trì khuyến cáo là 20 mg mỗi ngày.

Dạng phóng thích kéo dài: liều bắt đầu là 7 mg/lần/ngày, mỗi tuần tăng thêm 7 mg vào liều khởi đầu cho đến liều tối đa là 28 mg/lần/ngày.

Đối tượng khác

Bệnh nhân cao tuổi

Liều khuyến cáo cho bệnh nhân trên 65 tuổi là 20 mg mỗi ngày.

Bệnh nhân suy thận

  • Suy giảm chức năng thận nhẹ (độ thanh thải creatinin 50 - 80 ml / phút) không cần điều chỉnh liều.

  • Suy thận trung bình (độ thanh thải creatinin 30 - 49 ml / phút): liều hàng ngày nên là 10 mg mỗi ngày. Nếu dung nạp tốt sau ít nhất 7 ngày điều trị, có thể tăng liều lên đến 20 mg / ngày theo sơ đồ chuẩn độ tiêu chuẩn.

  • Suy thận nặng (độ thanh thải creatinin 5 - 29 ml / phút) liều hàng ngày nên là 10 mg mỗi ngày.

Bệnh nhân suy gan

Suy chức năng gan nhẹ hoặc trung bình (Child-Pugh A và Child-Pugh B): không cần điều chỉnh liều. Không khuyến cáo sử dụng ở bệnh nhân suy gan nặng.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Buồn ngủ, chóng mặt, nhức đầu, rối loạn thăng bằng, tăng huyết áp, táo bón, khó thở, tăng trị số xét nghiệm chức năng gan, quá mẫn.

Ít gặp

Lú lẫn, ảo giác, dáng đi bất thường, suy tim, huyết khối/ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch, nôn, mệt mỏi, nhiễm nấm.

Hiếm gặp

Co giật.

Không xác định tần suất

Viêm tụy, viêm gan, phản ứng loạn thần.

Lưu ý

Lưu ý chung

Khuyến cáo thận trọng ở những bệnh nhân bị động kinh, tiền sử co giật hoặc có các yếu tố dẫn đến động kinh.

Một số yếu tố làm tăng pH nước tiểu bao gồm thay đổi lớn về chế độ ăn (từ chế độ ăn thịt sang ăn chay hoặc tiêu hóa một lượng lớn chất đệm dạ dày kiềm hóa), đòi hỏi phải theo dõi bệnh nhân cẩn thận. Ngoài ra pH nước tiểu có thể tăng do tình trạng nhiễm toan ống thận (RTA) hoặc do nhiễm khuẩn nặng đường tiết niệu do vi khuẩn Proteus làm giảm thải trừ qua nước tiểu và tăng nồng độ memantine trong huyết tương.

Thận trọng khi dùng cho bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim gần đây, suy tim sung huyết mất bù (NYHA độ III-IV) hoặc tăng huyết áp không được kiểm soát đã được loại trừ.

Nên tránh sử dụng đồng thời các chất đối kháng N-methyl-D-aspartate (NMDA) như amantadine, ketamine hoặc dextromethorphan. Các hợp chất này hoạt động tại cùng một hệ thống thụ thể như memantine, và do đó các phản ứng có hại (chủ yếu liên quan đến hệ thần kinh trung ương (CNS)) có thể thường xuyên hơn hoặc rõ rệt hơn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Không có dữ liệu đầy đủ về rủi ro liên quan đến việc sử dụng memantine do dó không khuyến cáo sử dụng trên phụ nữ có thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có dữ liệu về sự hiện diện của thuốc trong sữa mẹ, vì vậy nên cân nhắc giữa nhu cầu điều trị của người mẹ và những nguy cơ tiềm ẩn với trẻ.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Memantine có thể gây ra các tác dụng phụ làm giảm suy nghĩ hoặc phản ứng do đó nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Memantine và xử trí

Quá liều và độc tính

Quá liều với lượng tương đối lớn (lần lượt là 200 mg và 105 mg/ ngày trong 3 ngày) chỉ đi kèm với các triệu chứng mệt mỏi, yếu và/hoặc tiêu chảy hoặc không có triệu chứng.

Trường hợp quá liều dưới 140 mg hoặc liều lượng không rõ, bệnh nhân biểu hiện các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương (lú lẫn, ngủ gà, buồn ngủ, chóng mặt, kích động, gây hấn, ảo giác và rối loạn dáng đi) và/ hoặc đường tiêu hóa (nôn và tiêu chảy).

Trong trường hợp quá liều nghiêm trọng nhất, bệnh nhân sống sót sau khi uống tổng cộng 2000 mg memantine với tác dụng lên hệ thần kinh trung ương (hôn mê trong 10 ngày, nhìn đôi và kích động sau đó).

Trong một trường hợp quá liều sau khi uống 400 mg memantine. Bệnh nhân có các triệu chứng của hệ thần kinh trung ương như bồn chồn, rối loạn tâm thần, ảo giác thị giác, co giật, lơ mơ, sững sờ và bất tỉnh.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều nên điều trị triệu chứng. Không có thuốc giải độc cụ thể cho tình trạng quá liều. Vì vậy nên sử dụng các quy trình lâm sàng tiêu chuẩn để loại bỏ nguyên liệu hoạt chất, ví dụ như rửa dạ dày,than hoạt, axit hóa nước tiểu, bài niệu thích hợp.

Trong trường hợp có các dấu hiệu và triệu chứng của tình trạng quá kích hệ thần kinh trung ương nói chung (CNS), cần xem xét điều trị triệu chứng cẩn thận trên lâm sàng.

Bệnh nhân quá liều sau khi uống tổng cộng 2000 mg memantine được điều trị triệu chứng và làm đông máu. Bệnh nhân hồi phục mà không để lại di chứng vĩnh viễn.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nếu bạn bỏ lỡ liều hoặc quên uống thuốc trong vài ngày, hãy gọi cho bác sĩ trước khi bắt đầu dùng thuốc lại.