Long Châu

Menthol: Hợp chất hữu cơ từ tinh dầu bạc hà

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Menthol (Levomenthol)

Loại thuốc

Tinh dầu giảm đau tại chỗ

Thành phần

Menthol , long não

Hoặc Menthol , Chlorobutanol Hemihydrate

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống hít: Long não hỗn hợp Racemic 39,671 g, Menthol 39,671 g trong 100 ml dung dịch

Gel: Menthol 2,5%, long não 0,5%

Dung dịch nhỏ mũi: Chlorobutanol hemihydrate 350mg, Menthol 105mg trong 100ml dung dịch

Chỉ định

Ống hít dạng phối hợp Menthol và long não: Thuốc thông mũi cho các bệnh đường hô hấp thông thường (cảm lạnh, viêm mũi, viêm mũi họng) ở người lớn và trẻ em trên 12 tuổi.

Gel dạng phối hợp Menthol và long não: Giảm tạm thời các cơn đau nhức nhẹ ở cơ và khớp liên quan đến đau lưng nhẹ, căng cơ, bong gân, chấn thương thể thao, viêm khớp, vết bầm tím.

Dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate: Điều trị viêm mũi sau chấn thương và chăm sóc sau phẫu thuật nội soi ở người lớn và trẻ em trên 30 tháng tuổi.

Dược lực học

Menthol là một dẫn xuất terpene, là một hợp chất hữu cơ cộng hóa trị được sản xuất tổng hợp hoặc thu được từ bạc hà hoặc các loại dầu bạc hà khác.

Các dẫn xuất của tecpen có thể làm giảm ngưỡng co giật.

Menthol làm trung gian các đặc tính gây tê và đặc tính chống kích ứng cục bộ, do đó nó được sử dụng rộng rãi để làm giảm các kích ứng nhẹ ở cổ họng.

Menthol cũng được sử dụng để điều trị đau cơ và khớp từ nhẹ đến trung bình.

Menthol tạo ra cảm giác mát lạnh trên da khi hít vào, uống hoặc bôi tại chỗ bằng cách kích thích các thụ thể nhạy cảm với lạnh được biểu hiện trên da mà không thực sự làm giảm nhiệt độ da.

Menthol chủ yếu kích hoạt các thụ thể TRPM8 nhạy cảm với lạnh trên da. Menthol sau khi bôi sẽ gây cảm giác mát lạnh do kích thích các thụ thể 'lạnh' bằng cách ức chế dòng Ca ++ của màng tế bào thần kinh. Nó cũng có thể mang lại đặc tính giảm đau thông qua sự đồng vận thụ thể kappa-opioid.

Động lực học

Không có nghiên cứu.

Tương tác thuốc

Dữ liệu có sẵn cho đến nay không cho thấy sự tồn tại của các tương tác có ý nghĩa lâm sàng.

Chống chỉ định

Menthol chống chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Quá mẫn với các hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào của thuốc.
  • Trẻ có tiền sử co giật (sốt hoặc không).
  • Phụ nữ mang thai do sự hiện diện của các dẫn xuất tecpen trong chế phẩm.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng cho người lớn

Ống hít dạng phối hợp Menthol và long não:

Liều lượng: 2 lần hít /lần/ lỗ mũi, có thể lặp lại nếu cần thiết nhưng không vượt quá 3 lần hít/ngày, thời điểm sử dụng ống hít chia đều trong ngày. Thời gian điều trị trong 3 ngày.

Gel dạng phối hợp Menthol và long não:

Liều lượng: bôi một lớp thuốc mỏng lên nơi bị đau không quá 3 đến 4 lần/ngày.

Dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate:

Liều lượng: Nhỏ 3 giọt/lỗ mũi từ 2-5 lần/ngày.

Liều dùng cho trẻ em

Ống hít dạng phối hợp Menthol và long não: chỉ sử dụng ở trẻ em trên 12 tuổi, cách dùng và liều lượng tương tự như ở người lớn.

Gel dạng phối hợp Menthol và long não: chỉ sử dụng ở trẻ em trên 2 tuổi, cách dùng và liều lượng tương tự như ở người lớn.

Dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate:

  • Trẻ em từ 30 tháng đến 6 tuổi: Nhỏ 1 giọt/lỗ mũi 1 hoặc 2 lần/ngày.
  • Trẻ em từ 6 đến 15 tuổi: Nhỏ 2 giọt/lỗ mũi từ 1-3 lần/ngày.
  • Chống chỉ định ở trẻ em dưới 30 tháng tuổi.

Cách dùng

Ống hít dạng phối hợp Menthol và long não:

Cách dùng: Sử dụng hít bằng đường mũi và hít sâu ở mỗi lần hít.

Gel dạng phối hợp Menthol và long não:

Cách dùng: Thuốc chỉ sử dụng ngoài da. Cần làm sạch nơi bị đau trước khi bôi thuốc.

Không sử dụng cùng với các loại thuốc giảm đau tại chỗ khác, hoặc với các miếng dán nóng,..Không bôi lên vết thương hở hoặc vùng da bị tổn thương, không băng bó quá chặt.

Không bôi thuốc xung quanh hoặc ngay tại mắt.

Dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate:

Cách dùng: dung dịch dùng để nhỏ mũi. Xì mũi trước khi nhỏ thuốc.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Menthol, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Không xác định tần suất

Phản ứng quá mẫn, dị ứng.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Trong trường hợp có phản ứng dị ứng, cần ngừng điều trị và hỏi ý kiến bác sĩ.
  • Nếu các triệu chứng trở nên nặng hơn hoặc kéo dài hơn khoảng thời gian điều trị khuyến cáo và / hoặc xuất hiện các dấu hiệu bội nhiễm, cần đánh giá lại việc điều trị.
  • Các dạng thuốc phối hợp này có chứa các dẫn xuất tecpen (Menthol và tinh dầu) có thể dẫn đến co giật ở trẻ em với liều lượng quá cao. Vì vậy các bệnh nhân nên được khuyến cáo sử dụng theo đúng liều lượng được chỉ định và không được vượt quá liều khuyến cáo.
  • Cũng cần khuyến cáo bệnh nhân không nên lạm dụng thuốc và nên kê đơn trong thời gian sử dụng tối thiểu.
  • Trong trường hợp có tiền sử bệnh động kinh, cần phải lưu ý các chế phẩm thuốc có chứa tecpen.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Nếu mang thai hãy hỏi chuyên gia y tế trước khi sử dụng

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Nên tránh sử dụng các dạng thuốc phối hợp của Menthol trong thời kỳ cho con bú vì độc tính tiềm ẩn về hô hấp và thần kinh ở trẻ sơ sinh và không biết các dẫn xuất tecpen có xuất hiện trong sữa hay không.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều Menthol và độc tính

Dùng quá liều lượng có thể gây kích ứng da.

Trong trường hợp không tuân thủ liều lượng khuyến cáo đối với các dẫn xuất tecpen có thể gây nguy cơ co giật ở trẻ em, khả năng bị kích động và lú lẫn ở người cao tuổi.

Nếu sử dụng sai như nuốt phải thuốc có thể gây ra các triệu chứng tiêu hóa như nôn mửa và tiêu chảy.

Ngộ độc cấp tính khi uống phải quá liều với các triệu chứng: Buồn nôn, nôn, đau bụng và nhức đầu, chóng mặt, cảm giác nóng đỏ bừng, co giật, suy hô hấp và hôn mê.

Đối với dung dịch nhỏ mũi dạng phối hợp Menthol và chlorobutanol hemihydrate: Độc tính cấp tính của chlorobutanol (với liều lượng quá cao) có thể gây suy nhược thần kinh, ức chế hô hấp và bất tỉnh.

Cách xử lý khi quá liều

Điều trị triệu chứng.

Những bệnh nhân có các triệu chứng ngộ độc nặng về đường tiêu hóa hoặc thần kinh cần được theo dõi và điều trị triệu chứng. Không nên gây nôn.

Co giật có thể được kiểm soát bằng cách tiêm tĩnh mạch diazepam 5-10 mg.

Quên liều và xử trí

Vì các dạng thuốc phối hợp Menthol thường chỉ được dùng khi cần thiết, bạn có thể không theo lịch trình dùng thuốc.

Nếu đang dùng thuốc thường xuyên, hãy dùng liều đã quên ngay khi nhớ ra. Nếu gần đến liều dùng tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều tiếp theo như lịch trình sử dụng thuốc hằng ngày. Không dùng thêm thuốc để bù liều đã quên.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Menthol

  1. Base-donnees: https://base-donnees-publique.medicaments.gouv.fr/affichageDoc.php?specid=68375131&typedoc=R
  2. Dailymed: https://dailymed.nlm.nih.gov/dailymed/drugInfo.cfm?setid=83e784ad-7858-4e08-b590-186b718d41cf
  3. Go.drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB00825
  4. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/3867/smpc

Ngày cập nhật: 05/07/2021