Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược chất/
  3. Nafcillin

Nafcillin - Điều trị bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn gram dương

09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nafcillin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm penicillin, thuốc chống nhiễm khuẩn

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Thuốc bột pha tiêm: 1g, 2g, 10 g
  • Dung dịch tiêm: 20 mg/dL, 2g/100 mL

Chỉ định

Nafcillin được chỉ định trong điều trị nhiễm trùng do tụ cầu sinh penicillinase còn nhạy cảm.

Dược lực học

Tất cả các penicilin ức chế sinh tổng hợp thành tế bào vi khuẩn. Nafcillin natri đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng vi sinh vật sau đây, vi khuẩn Gram dương, Staphylococcus aureus (chỉ các chủng phân lập nhạy cảm với methicillin).

Động lực học

Hấp thu

Tiêm tĩnh mạch một liều duy nhất 500 mg nafcillin trong bảy phút, nồng độ trung bình trong huyết tương của thuốc là khoảng 30 mcg/mL vào 5 phút sau khi tiêm.

Tiêm bắp nafcillin natri, 1 gam tạo ra nồng độ đỉnh trong huyết thanh trong 0,5 đến 1 giờ là 7,61 mcg/mL.

Diện tích trung bình dưới đường cong nồng độ trong huyết tương so với thời gian (AUC) của nafcillin trong nghiên cứu này là 18,06 mcg/ mL.

Phân bố

Nafcillin liên kết với protein huyết thanh, chủ yếu là albumin. Mức độ gắn kết với protein được báo cáo đối với nafcillin là 89,9 ± 1,5%.

Nafcillin được phân bố rộng rãi trong các dịch cơ thể khác nhau, bao gồm dịch mật, dịch màng phổi, nước ối và dịch khớp. Với liều bình thường, nồng độ không đáng kể được tìm thấy trong thủy dịch của mắt. Nafcillin có trong dịch não tủy khi có viêm màng não.

Chuyển hóa và thải trừ

Thời gian bán thải của nafcillin khi tiêm tĩnh mạch dao động từ 33 đến 61 phút.

Có khoảng 30% nafcillin được bài tiết dưới dạng thuốc không thay đổi trong nước tiểu trong vòng 6 giờ đầu.

Nafcillin được thải trừ chủ yếu qua mật.

Ở những bệnh nhân bị xơ gan và tắc nghẽn ngoài gan này, bài tiết nafcillin qua nước tiểu tăng lên đáng kể từ khoảng 30 đến 50% liều dùng, cho thấy bệnh thận kèm bệnh gan có thể làm giảm thêm độ thanh thải nafcillin.

Tương tác thuốc

Tương tác Nafcillin với các thuốc khác

  • Tetracyclin, một loại kháng sinh kìm khuẩn, có thể đối kháng với tác dụng diệt khuẩn của penicilin, nên tránh sử dụng đồng thời các loại thuốc này.

  • Nafcillin trong chế độ liều lượng cao, tức là 2 gam mỗi 4 giờ, đã được báo cáo là làm giảm tác dụng của warfarin. Khi sử dụng đồng thời nafcillin và warfarin, cần theo dõi chặt chẽ thời gian prothrombin và điều chỉnh liều warfarin khi cần thiết. Tác dụng này có thể tồn tại đến 30 ngày sau khi ngừng sử dụng nafcillin.

  • Nafcillin khi dùng đồng thời với cyclosporin đã được báo cáo là làm tăng nồng độ cyclosporin dưới trị liệu. Tương tác nafcillin-cyclosporin đã được ghi nhận ở một bệnh nhân trong hai đợt điều trị riêng biệt. Khi dùng đồng thời cyclosporin và nafcillin ở bệnh nhân ghép tạng, cần theo dõi nồng độ cyclosporin.
  • Việc dùng đồng thời probenecid với nafcillin làm tăng và kéo dài nồng độ nafcillin trong huyết tương. Probenecid làm giảm đáng kể độ thanh thải nafcillin toàn phần trong cơ thể với độ thanh thải qua thận giảm nhiều hơn độ thanh thải không qua thận.
  • Nafcillin trong nước tiểu có thể gây ra phản ứng nước tiểu dương tính giả với protein khi sử dụng thử nghiệm axit sulfosalicyclic, nhưng không phải với que thử.

Chống chỉ định

Chống chỉ định Nafcillin cho bệnh nhân có tiền sử phản ứng quá mẫn (phản vệ) với bất kỳ penicillin nào.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Liều tiêm tĩnh mạch thông thường cho người lớn là 500mg Nafcillin, cứ 4 giờ một lần.

Đối với các trường hợp nhiễm trùng nặng, nên dùng 1g mỗi 4 giờ tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch. Dùng chậm trong ít nhất 30 đến 60 phút để giảm thiểu nguy cơ kích ứng tĩnh mạch và thoát mạch.

Nhiễm trùng máu liên quan đến ống thông (off-label):

IV: 2g mỗi 4 giờ

Viêm nội tâm mạc:

Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA) (off-label): IV:

Van tự nhiên:

12g / ngày chia làm 4 hoặc 6 lần (tức là 2g mỗi 4 giờ hoặc 3 g mỗi 6 giờ) trong 6 tuần.

Van giả:

12g / ngày chia làm 6 lần (tức là 2g mỗi 4 giờ) trong ≥6 tuần (sử dụng với rifampin trong toàn bộ liệu trình và gentamicin trong 2 tuần đầu tiên).

Viêm tủy xương:

S. aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA) (off-label): IV: 1,5 đến 2g mỗi 4 đến 6 giờ hoặc truyền liên tục.

Nhiễm trùng khớp giả:

S. aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA) (off-label): 1,5 đến 2g mỗi 4 đến 6 giờ

Nhiễm trùng da và mô mềm:

Do Staphylococcus aureus nhạy cảm với methicillin (MSSA) (liều không ghi trên nhãn): IV: 1 đến 2g mỗi 4 giờ trong 7 đến 14 ngày

Trẻ em

Trẻ sơ sinh:

10mg/kg, tiêm bắp, 2 lần/ngày

Trẻ < 40kg:

25mg/kg, tiêm bắp, 2 lần/ngày

Đối tượng khác

Không cần hiệu chỉnh liều Nafcillin cho những bệnh nhân bị rối loạn chức năng thận, kể cả những người đang chạy thận nhân tạo.

Tác dụng phụ

Thường gặp

Phản ứng tại chỗ:

  • Đau, sưng, viêm, viêm tĩnh mạch, viêm tắc tĩnh mạch và thỉnh thoảng bong tróc da tại chỗ tiêm xảy ra khi tiêm tĩnh mạch.
  • Viêm đại tràng giả mạc.

Ít gặp

Tăng transaminase gan và/hoặc ứ mật có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng nafcillin liều cao.

Tổn thương ống thận và viêm thận kẽ có liên quan đến việc sử dụng nafcillin. Biểu hiện của phản ứng này có thể bao gồm phát ban, sốt, tăng bạch cầu ái toan, tiểu máu, protein niệu và suy thận.

Độc với thần kinh tương tự như khi quan sát thấy với penicillin G có thể xảy ra với liều nafcillin tiêm tĩnh mạch hoặc trong não thất lớn, đặc biệt ở những bệnh nhân đồng thời suy gan và rối loạn chức năng thận

Hiếm gặp

Phản ứng phản vệ:

  • Các phản ứng tức thì thường xảy ra trong vòng 20 phút sau khi dùng thuốc và có mức độ nghiêm trọng từ nổi mày đay, ngứa đến phù mạch, co thắt thanh quản, co thắt phế quản, hạ huyết áp, trụy mạch và tử vong.
  • Các phản ứng phản vệ tức thì như vậy rất hiếm gặp và thường xảy ra sau khi điều trị bằng đường tiêm nhưng đã xảy ra ở những bệnh nhân đang điều trị bằng đường uống. Một loại phản ứng tức thì khác, có thể xảy ra từ 20 phút đến 48 giờ sau khi dùng thuốc và có thể bao gồm mày đay, ngứa và sốt.

Mất bạch cầu hạt, giảm bạch cầu trung tính và suy tủy xương.

Lưu ý

Lưu ý chung khi dùng Nafcillin

  • Các phản ứng quá mẫn (phản vệ) nghiêm trọng và đôi khi gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân đang điều trị bằng penicillin. Những phản ứng này có nhiều khả năng xảy ra ở những người có tiền sử quá mẫn với penicillin và/hoặc tiền sử nhạy cảm với nhiều chất gây dị ứng.
  • Trước khi bắt đầu điều trị bằng Nafcillin, nên tìm hiểu kỹ về các phản ứng quá mẫn trước đó với penicillin, cephalosporin hoặc các chất gây dị ứng khác. Nếu xảy ra phản ứng dị ứng, nên ngừng dùng Nafcillin và tiến hành liệu pháp thích hợp.
  • Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo khi sử dụng gần như tất cả các chất kháng khuẩn, bao gồm nafcillin để tiêm, và có thể có mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong.
  • Điều trị bằng các chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ vi khuẩn bình thường của ruột kết dẫn đến sự phát triển quá mức của C. difficile.
  • Nếu nghi ngờ hoặc xác định tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile, việc sử dụng kháng sinh không nhằm mục đích chống lại C. difficile có thể cần phải ngưng sử dụng.
  • Bổ sung nước và chất điện giải, bổ sung protein, điều trị kháng sinh tiêu diệt C. difficile, và đánh giá có thể tiến hành phẫu thuật.
  • C.difficile tạo ra độc tố A và B góp phần vào sự phát triển của CDAD.
  • Các chủng C.difficile sản xuất Hypertoxin làm tăng tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, vì những bệnh nhiễm trùng này có thể khó điều trị bằng thuốc kháng sinh và có thể phải cắt bỏ.
  • CDAD phải được xem xét ở tất cả những bệnh nhân bị tiêu chảy sau khi sử dụng kháng sinh. Bệnh sử cẩn thận là cần thiết vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hơn hai tháng sau khi sử dụng các chất kháng khuẩn.
  • Nafcillin nên được sử dụng thận trọng ở những người có tiền sử dị ứng nghiêm trọng và/hoặc hen phế quản.
  • Gan/đường mật là đường thanh thải nafcillin chính. Cần thận trọng khi điều trị đồng thời bệnh nhân suy gan và rối loạn chức năng thận bằng nafcillin.
  • Kê đơn nafcillin để điều trị dự phòng trường hợp không có dấu hiệu nhiễm vi khuẩn đã được chứng minh không mang lại lợi ích cho bệnh nhân và làm tăng nguy cơ phát triển vi khuẩn kháng thuốc.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Các nghiên cứu về khả năng sinh sản đã được thực hiện trên chuột với liều uống lên đến 20 lần liều dùng cho người và uống trên chuột với liều gấp 40 lần liều dùng cho người và không cho thấy bằng chứng nào về việc suy giảm khả năng sinh sản hoặc gây hại cho bào thai động vật gặm nhấm do nafcillin.
  • Tuy nhiên, không có nghiên cứu đầy đủ hoặc được kiểm soát tốt ở phụ nữ mang thai.
  • Vì các nghiên cứu về sinh sản trên động vật không phải lúc nào cũng dự đoán được phản ứng có hại xảy ra trên con người, chỉ nên sử dụng nafcillin trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

  • Nafcillin được bài tiết qua sữa mẹ. Cần thận trọng khi dùng nafcillin cho phụ nữ đang cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quên liều Nafcillin và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy cho dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và sử dụng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không sử dụng gấp đôi liều đã quy định.

Quá liều và xử trí

Quá liều Nafcillin và độc tính

Các phản ứng độc thần kinh tương tự như những phản ứng xảy ra với penicillin G có thể xảy ra khi dùng quá liều nafcillin tiêm tĩnh mạch, đặc biệt ở những bệnh nhân đồng thời suy gan và rối loạn chức năng thận

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều, ngừng nafcillin, điều trị triệu chứng và thực hiện các biện pháp hỗ trợ theo yêu cầu. Thẩm phân máu không làm tăng tốc độ thanh thải nafcillin khỏi máu.