Long Châu

Nicotinamide: Thuốc dinh dưỡng, vitamin nhóm B

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Nicotinamide.

Loại thuốc

Thuốc dinh dưỡng, vitamin nhóm B (vitamin B3, vitamin PP).

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén 10 mg, 20 mg, 50 mg, 100 mg, 250 mg và 500 mg.
  • Kem, gel 4% (30 g).

Chỉ định

Dạng uống: 

  • Bổ sung vào khẩu phần ăn để ngăn ngừa thiếu hụt nicotinamide. 
  • Điều trị bệnh pellagra.

Dạng gel, kem:

  • Cải thiện sự xuất hiện của trứng cá.
  • Giảm sưng viêm và kích ứng do các thuốc điều trị trứng cá gây ra.

Dược lực học

Nicotinamide và acid nicotinic là vitamin nhóm B, tan trong nước. Trong cơ thể, nicotinamide được tạo thành từ acid nicotinic. Thêm vào đó, một phần tryptophan trong thức ăn được oxy hóa tạo thành acid nicotinic và sau đó thành nicotinamide.

Nicotinamide chuyển thành nicotinamide adenin dinucleotid (NAD) và nicotinamide adenin dinucleotid phosphat (NADP). NAD và NADP là các coenzym có vai trò sống còn trong chuyển hóa, chúng là chất xúc tác phản ứng oxy hóa - khử cần thiết cho hô hấp tế bào, phân giải glycogen và chuyển hóa lipid. Trong các phản ứng đó các coenzym này có tác dụng như những phân tử vận chuyển hydro.

Nhu cầu hàng ngày của cơ thể khoảng từ 15 - 20 mg acid nicotinic. 60 mg tryptophan thức ăn cho tương ứng khoảng 1 mg acid nicotinic, vì vậy nếu bữa ăn đầy đủ protein đã đáp ứng được nhu cầu, chỉ cần rất ít từ nguồn vitamin. Acid nicotinic thường bị mất rất ít trong quá trình nấu nướng.

Nicotinamide acid nicotinic có trong nhiều thực phẩm như nấm men, thịt, cá, khoai tây, đậu và các hạt ngũ cốc; tuy nhiên, một số lượng nhỏ vitamin này trong ngũ cốc tồn tại ở dạng khó hấp thu. Nicotinamide và acid nicotinic có trên thị trường là những chế phẩm được tổng hợp bằng hóa học.

Bổ sung nicotinamide vào khẩu phần ăn: Khi khẩu phần ăn thiếu nicotinamide, ví dụ như trong ngũ cốc và chế độ ăn thiếu protein có thể dẫn đến thiếu hụt nicotinamide cho cơ thể. Trong trường hợp đó và trong trường hợp tăng nhu cầu về nicotinamide, như ở bệnh cường tuyến giáp, đái tháo đường, xơ gan, trong thời gian mang thai và cho con bú (nhưng những người này hiếm khi thiếu hụt nicotinamide), có thể cần thiết phải bổ sung nicotinamide.

Bệnh pellagra: Thiếu nicotinamide có thể gây ra bệnh pellagra, do khẩu phần ăn thiếu nicotinamide hay do điều trị bằng isoniazid, hoặc do giảm chuyển hóa tryptophan thành acid nicotinic trong bệnh Hartnup, hoặc do u ác tính vì các u này cần sử dụng một lượng lớn tryptophan để tổng hợp 5-hydroxytryptophan và 5-hydroxytryptamin.

Thiếu nicotinamide có thể xảy ra cùng với sự thiếu các vitamin phức hợp B khác.

Các cơ quan bị ảnh hưởng chủ yếu do thiếu hụt nicotinamide là đường tiêu hóa, da và hệ TKTW, với các triệu chứng như: Tiêu chảy, đau bụng, viêm lưỡi, viêm miệng, chán ăn, đau đầu, ngủ lịm, tâm thần. Dùng nicotinamide hoặc acid nicotinic sẽ làm mất các triệu chứng do thiếu hụt gây ra. Tuy nhiên nicotinamide được ưa dùng hơn vì không có tác dụng phụ gây giãn mạch.

Những triệu chứng đỏ và sưng lưỡi ở người bị bệnh pellagra sẽ hết trong vòng 24 - 72 giờ sau khi dùng nicotinamide. Triệu chứng tâm thần, nhiễm khuẩn miệng và các màng nhày khác sẽ hết nhanh chóng. Triệu chứng ở đường tiêu hóa sẽ hết trong vòng 24 giờ.

Liều cao acid nicotinic làm giảm bài tiết acid uric và giảm dung nạp glucose.

Acid nicotinic gây giải phóng histamin, dẫn đến tăng nhu động dạ dày và tăng tiết acid; thuốc còn hoạt hóa hệ phân hủy fibrin.

Động lực học

Hấp thu

Nicotinamide được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa sau khi uống. Mức độ hấp thu qua da của nicotinamide, ngay cả sau khi thoa lên vùng da mụn bị viêm và vỡ, rất thấp so với liều uống.

Phân bố

Nicotinamide được phân bố rộng khắp vào các mô cơ thể, acid nicotinic có trong sữa người.

Chuyển hóa

Nicotinamide chuyển hóa ở gan thành N-methylnicotinamide, các dẫn chất 2-pyridon và 4-pyridon, đồng thời còn tạo thành nicotinuric.

Thải trừ

Thời gian bán thải của thuốc khoảng 45 phút. Sau khi dùng nicotinamide với liều thông thường, chỉ có một lượng nhỏ nicotinamide bài tiết vào nước tiểu ở dạng không biến đổi; tuy nhiên khi dùng liều lớn thì lượng thuốc bài tiết dưới dạng không biến đổi sẽ tăng lên.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Sử dụng nicotinamide đồng thời với chất ức chế men khử HGM - CoA có thể làm tăng nguy cơ gây tiêu cơ vân (rhabdomyolysis). Sử dụng nicotinamide đồng thời với thuốc chẹn alpha-adrenergic trị tăng huyết áp có thể dẫn đến hạ huyết áp quá mức.

Khẩu phần ăn và/hoặc liều lượng thuốc uống hạ đường huyết hoặc insulin có thể cần phải điều chỉnh khi sử dụng đồng thời với nicotinamide.

Sử dụng nicotinamide đồng thời với các thuốc có độc tính với gan có thể làm tăng thêm tác hại độc cho gan.

Không nên dùng đồng thời nicotinamide với carbamazepin vì gây tăng nồng độ carbamazepin huyết tương dẫn đến tăng độc tính.

Điều trị isoniazid trong thời gian dài có thể ảnh hưởng đến sự chuyển hóa của tryptophan thành niacin và làm tăng nhu cầu niacin.

Tương kỵ thuốc

Nicotinamide tương kỵ với kiềm và acid mạnh.

Chống chỉ định

Nicotinamide chống chỉ định với các trường hợp:

  • Quá mẫn với nicotin, nicotinamide. 
  • Bệnh gan nặng.
  • Loét dạ dày tiến triển.
  • Xuất huyết động mạch. 
  • Hạ huyết áp nặng.

Liều lượng & cách dùng

Người lớn

Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác): 

  • Đường uống: Liều 13 - 19 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. 
  • Đường tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch chậm (trường hợp không thể dùng thuốc theo đường uống): Liều 25 mg, dùng ≥ 2 lần mỗi ngày. Khi tiêm tĩnh mạch, cần tiêm với tốc độ không quá 2 mg/phút.

Điều trị bệnh pellagra:

  • Liều là 300 - 500 mg/ngày, tối đa 1500 mg/ngày, chia thành 3 - 10 lần.

Điều trị trứng cá:

  • Thoa thuốc lên vùng mặt bị tổn thương ngày 2 lần, giảm xuống 1 lần/ngày hoặc cách ngày nếu bị kích ứng. Đánh giá kết quả sau 8 - 12 tuần. Nếu tình trạng không cải thiện trong vòng 12 tuần hoặc tình trạng xấu đi trong quá trình điều trị, bệnh nhân càn liên hệ bác sĩ để được tư vấn.

Lưu ý: Cần rửa sạch vùng da mặt bị tổn thương bằng nước ấm và xà phòng trước khi thoa thuốc.

Trẻ em

Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác): 

Liều uống: 5 - 10 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần. 

Điều trị bệnh pellagra:

Liều uống: 100 - 300 mg/ngày, chia thành 3 - 10 lần.

Đối tượng khác

Phụ nữ có thai và cho con bú, chế độ ăn thiếu dinh dưỡng: Bổ sung khẩu phần ăn (thường dùng kết hợp với các vitamin khác) với liều uống 17 - 20 mg/ngày, dùng một lần hoặc chia thành 2 lần.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Buồn nôn, gây giãn mạch nên thường gây đỏ bừng mặt và cổ, ngứa, cảm giác rát bỏng, buốt hoặc đau nhói ở da.

Ít gặp 

Loét dạ dày tiến triển, nôn, chán ăn, đau khi đói, đầy hơi, tiêu chảy, khô da, tăng sắc tố, vàng da, phát ban, suy gan, giảm dung nạp glucose, tăng tiết tuyến bã nhờn, làm bệnh gút nặng thêm, tăng glucose huyết, tăng uric huyết, cơn phế vị - huyết quản, đau đầu và nhìn mờ, khô mắt, sưng phồng mí mắt, chóng mặt, tim đập nhanh, ngất, thở khò khè.

Hiếm gặp

Lo lắng, hốt hoảng, glucose niệu, chức năng gan bất bình thường [bao gồm tăng bilirubin huyết thanh, tăng AST (SGOT), ALT (SGPT) và LDH], thời gian prothrombin bất thường, hạ albumin huyết, choáng phản vệ, mất ngủ, đau cơ, hạ huyết áp, viêm mũi.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Nên làm các xét nghiệm về chức năng gan và glucose huyết trước khi điều trị bằng acid nicotinic hoặc nicotinamide cho bệnh nhân trong thời gian dài với liều cao vượt quá nhu cầu sinh lý, cứ 6 - 12 tuần 1 lần trong năm đầu và định kỳ ở các năm sau.
  • Thận trọng khi sử dụng nicotinamide với liều cao cho những trường hợp sau: Tiền sử loét đường tiêu hóa, hội chứng bệnh mạch vành cấp tính, bệnh túi mật, tiền sử có vàng da hoặc bệnh gan, bệnh thận, bệnh gút, viêm khớp do gút và bệnh đái tháo đường.
  • Khi dùng nicotinamide dạng gel điều trị mụn trứng cá, tránh tiếp xúc với mắt, niêm mạc (bao gồm cả mũi và miệng). Giảm tần suất sử dụng nếu quá khô, kích ứng hoặc bong tróc da. Nicotinamide dạng gel điều trị mụn trứng cá không thích hợp cho những bệnh nhân bị mụn trứng cá nặng, các bệnh nhân này nên được khuyến khích gặp bác sĩ hoặc dược sĩ tư vấn điều trị.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Sử dụng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn cho người mang thai không gây tác hại cho người mẹ và bào thai.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Sử dụng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn của người cho con bú không gây ra bất cứ tác hại nào cho người mẹ và trẻ bú sữa mẹ. Cần phải dùng nicotinamide với liều bổ sung khẩu phần ăn của người cho con bú khi khẩu phần không đủ nicotinamide.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo.

Quá liều

Quá liều Nicotinamide và xử trí

Quá liều và độc tính

Nicotinamide dư thừa được bài tiết dễ dàng, do đó không có vấn đề nghiêm trọng nào khi sử dụng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Khi quá liều xảy ra, không có biện pháp giải độc đặc hiệu. Sử dụng các biện pháp thông thường như gây nôn, rửa dạ dày, điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Nicotinamide

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.

  2. EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/304/smpc

  3. BNF 80.

Ngày cập nhật: 24/07/2021