Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Ô rô nước: Dược liệu mọc ở ven sông, vùng biển nước lợ

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Ô rô nước là một loài cây bụi hoặc cây thảo, thuộc họ thực vật Acanthaceae, có nguồn gốc từ Úc và Đông Nam Á. Lá ô rô nước có tác dụng trị ho, long đờm, bệnh đường ruột, đái dắt, buốt. Lá và búp non ô rô nước có thể đắp vào chỗ rắn cắn. Rễ và lá cây chữa thủy thũng, thấp khớp.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên Tiếng Việt: Ô rô to, Ô rô gai, Lão thử cân, Ô rô nước.

Tên khoa học: Acanthus ilicifolius L. thuộc Họ Ô rô – Acanthaceae.

Đặc điểm tự nhiên

Ô rô nước là loài cây thảo cao từ 0,5 – 1,5 cm. Thân cây màu xanh, dáng tròn, có nhiều rãnh dọc. Lá cây không có cuống, mọc sát thân và đối xứng. Phiến lá cứng, mép lá có răng cưa không đều, lượn sóng và có gai nhọn.

Hoa ô rô nước mọc xếp 4 dây thành bông, màu trắng hoặc xanh lam.

Quả của cây màu nâu bóng, có dạng bầu dục. Trong quả có 4 hạt dẹp, được bao bọc bởi vỏ trắng trắng và xốp.

cây ô rô nước
Cây ô rô nước trong tự nhiên

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây ô rô nước mọc phổ biến rộng rãi ở Đông Nam Á, Đông Dương (như Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Thái Lan, Nuven Calêđôni đến Ôxtrâylia). Môi trường sống của cây thường mọc ở vùng ven sông, vùng biển nước lợ, gốc rễ ngập trong nước; có khi mọc ven suối, ven sông, dựa kênh rạch. Ở Việt Nam, cây ô rô nước thường mọc ở ven biển, ven sông suối (ở Hòa Bình, Ninh Bình).

Mùa hoa quả của cây thường từ tháng 10 đến tháng 11.

dược liệu cây ô rô
Từ tháng 10 đến thang 11 là mùa thu hoạch của cây ô rô

Bộ phận sử dụng

Bộ phận sử dụng của cây là lá, búp non, rễ hoặc có thể sử dụng toàn cây.

Người dân thu hái cây ô rô nước quanh năm. Dược liệu sau khi thu hoạch sẽ phơi khô; rễ lấy về, rửa sạch, thái phiến, phơi khô để dùng.

tác dụng của cây ô rô
Toàn cây ô rô đều có thể sử dụng được
 

 

Thành phần hoá học

Trong cây có chứa alcaloid.

Lá chứa nhiều chất nhờn. Từ lá của cây, 5 hợp chất đã được phân lập và cấu trúc của chúng được xác định là blepharin, acteoside, isoverbascoside, daucosterol và 3-O-D-glucopyranosyl-stigmasterol.

Một số tài liệu khác cho rằng trong cây có chứa alcaloid, trong rễ có tanin. Từ năm 1981, người ta đã tách được từ rễ một triterpenoidal saponin gọi là [α-L-arabinofuranosyl-({1?4}- β – D-glucuronopy-ranosyl ({1?3}) - 3β- hydroxyl – lup-20(29)-ene.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo đông y, rễ ô rô nước có vị mặn chua, hơi đắng, tính hàn; có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây ô rô nước có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tiêu đờm, hạ khí.

Theo y học hiện đại

Tác dụng bảo vệ gan và chức năng gan

Chiết xuất rượu liều cao ô rô nước có tác dụng bảo vệ rõ ràng đối với chức năng gan và mô gan. Tuy nhiên, nghiên cứu hiện tại cho thấy ô rô nước không thể ức chế sự nhân lên của virus viêm gan B ở vịt.

Nghiên cứu chỉ ra rằng alkaloid A [4-hydroxy-2-benzoxazolone, 4-acetoxy-2-benzoxazolone và 3-acetyl-4- acetoxy-2-benzoxazolone có tác dụng có lợi đối với bệnh xơ gan và các cơ chế có thể liên quan đến việc ức chế phản ứng viêm.

Nhân dân Cà Mau vẫn dùng nước nấu của đọt ô rô với vỏ quả lá quao để trị đau gan. 

Tác dụng đối với bệnh đường ruột

Chất chiết xuất từ lá cây có thể thể hiện các hoạt động chống loét và chống viêm trong bệnh dạ dày. Ở nước ta, người dân dùng rễ và lá Ô rô nước để ăn trầu và chữa bệnh đường ruột.

Ở Quảng Tây (Trung Quốc), rễ và lá Ô rô nước được dùng trị bệnh viêm gan, gan lách sưng to, u ác tính, hen suyễn, đau dạ dày.

Các tác dụng khác

Những hợp chất được phân lập từ lá ô rô nước thể hiện các hoạt động chống virus cúm.

Ô rô nước có tác dụng lợi tiểu, tiêu viêm và làm long đờm. Cây có vị hơi mặn, tính mát, có tác dụng làm tan máu ứ, tiêu sưng, giảm đau, tiêu đờm.

Toàn cây thường dùng trị đau lưng nhức mỏi, tê bại, ho đờm, hen suyễn. Rễ và lá còn được dùng trị phù, tiểu buốt, tiểu dắt, chữa thấp khớp

cây ô rô trị đau lưng, nhức mỏi
 Trong dân gian, ô rô nước thường được dùng trị đau lưng, nhức mỏi

 

Liều dùng & cách dùng

Ở Quảng Tây (Trung Quốc), rễ được dùng trị bệnh viêm gan, gan lách sưng to, u ác tính, hen suyễn, đau dạ dày.

Liều dùng: 30 – 60g.

Bài thuốc kinh nghiệm

1. Long đờm: Dùng 60 – 120g thịt lợn nạc, 30 – 120g ô rô nước sắc với 500g nước trong 6 giờ cho tới khi còn một chén dùng uống hai lần trong ngày.

2. Gan lách sưng to: Dùng 12g thóc lép (Desmodium pulchellum), 15g liên kiều, 30g ô rô nước nấu nước uống. Điều trị liên tục đến khi cải thiện triệu chứng.

3. Tràng nhạc và bệnh hạch bạch huyết: Dùng 19g mỏ quả, 30g ô rô nước, 13g thóc lép sắc lấy nước uống.

Lưu ý

Chưa có thông tin. 

Nguồn tham khảo
  1. Từ điển cây thuốc Việt nam – Võ Văn Chi.

  2. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam – Đỗ Tất Lợi.

  3. Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam (Tập 1).

  4. https://tracuuduoclieu.vn/acanthus-ilicifolius-l.html