Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Olopatadine là chất đối kháng chọn lọc histamin H1, làm giảm các phản ứng viêm và dị ứng. Olopatadine là thuốc được dùng nhiều trong điều trị các bệnh lý do nguyên nhân dị ứng như viêm mũi dị ứng, viêm kết mạc dị ứng, bệnh vảy nến.
Tên thuốc gốc (hoạt chất)
Olopatadine hydrochloride
Loại thuốc
Thuốc kháng chọn lọc histamin H1 có tác dụng chống dị ứng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc xịt mũi hoặc nhỏ mắt.
Olopatadine hay còn gọi là Olopatadine hydrochloride. Công thức hóa học là C21H23NO3. Olopatadine là chất đối kháng chọn lọc histamin H1 và chất ổn định tế bào mast hoạt động bằng cách làm giảm các phản ứng viêm và dị ứng.
Olopatadine được cấp bằng sáng chế vào năm 1986 và được đưa vào sử dụng trong chăm sóc y tế vào năm 1997. Dung dịch nhỏ mắt olopatadine đã được FDA và Liên minh Châu Âu phê duyệt để điều trị viêm kết mạc dị ứng theo mùa và viêm kết mạc dị ứng lâu năm vào năm 1996 và 2002. So với các loại thuốc nhãn khoa chống dị ứng khác, olopatadine mang lại cảm giác dễ chịu và dễ dung nạp vì nó không gây nhiễu loạn màng tế bào.
Tại Nhật Bản, Olopatadine đã được phê duyệt để điều trị viêm mũi dị ứng, nổi mề đay mãn tính, viêm da chàm, ngứa da, bệnh vảy nến thông thường và ban đỏ đa dạng vào tháng 12 năm 2000.
Phản ứng viêm để đáp ứng với các kích thích khác nhau được thực hiện bởi các chất trung gian nội sinh và các yếu tố gây viêm khác. Kích hoạt thụ thể histamin và thoái hóa tế bào mast là những cơ chế chính gây ra phản ứng viêm như ngứa mắt, sung huyết, phù nề, sưng mí mắt và chảy nước mắt trong viêm kết mạc dị ứng theo mùa.
Olopatadine có tác dụng chống dị ứng và chất ổn định tế bào mast, từ đó ức chế phản ứng quá mẫn loại 1 trong cơ thể. Bằng cách ngăn chặn tác dụng của histamin, olopatadine có tác dụng làm giảm các triệu chứng dị ứng và viêm ở nhiều vị trí dùng thuốc khác nhau, bao gồm cả mắt và mũi. Olopatadine có khởi phát tác dụng tương đối nhanh và thời gian kéo dài, được chứng minh là có tác dụng kháng histamin sau 5 phút đến 24 giờ sau khi dùng.
Olopatadine có tác dụng không đáng kể trên các thụ thể alpha-adrenergic, dopamine, muscarinic loại 1 và 2 và serotonin. Trong các thử nghiệm lâm sàng, không có bằng chứng nào cho thấy olopatadine có tác dụng kéo dài khoảng QT sau khi dùng qua đường xịt mũi.
Hấp thu
Khi dùng olopatadine vào mắt ở người khỏe mạnh, Cmax là 1,6 ± 0,9 ng/mL, đạt được sau khoảng 2 giờ. AUC là 9,7 ± 4,4 ng.h/mL.
Ở bệnh nhân viêm mũi dị ứng theo mùa, Cmax ở trạng thái ổn định là 23,3 ± 6,2 ng/mL đạt được trong khoảng thời gian từ 15 phút đến 2 giờ sau khi dùng thuốc và AUC trung bình là 78,0 ± 13,9 ng.h/mL.
Phân bố
Khoảng 50% tổng lượng Olopatadine liên kết với protein máu, trong đó albumin là protein liên kết chính.
Chuyển hóa
Olopatadine được chuyển hóa ở gan. Dựa trên các nghiên cứu dược động học qua đường uống, có ít nhất 6 chất chuyển hóa tuần hoàn trong huyết tương. Sau khi bôi olopatadine vào mắt, olopatadine N-oxide được hình thành do quá trình trao đổi chất được xúc tác bởi monooxygenase chứa flavin (FMO) 1 và được phát hiện trong huyết tương sau 4 giờ sau khi dùng thuốc với tỷ lệ dưới 10% tổng lượng huyết tương ở một nửa số bệnh nhân. Mono-desmethyl olopatadine, hoặc N-desmethyl olopatadine, được hình thành bởi CYP3A4 và có thể được phát hiện ở mức tối thiểu.
Thải trừ
Olopatadine được thải trừ chủ yếu qua bài tiết qua nước tiểu. Sau khi uống, khoảng 70% và 17% tổng liều được tìm thấy trong nước tiểu và phân.
Khi sử dụng Olopatadine chung với các thuốc như Amifampridine, Bupropion, Donepezil sẽ gây tương tác thuốc. Điều này làm giảm tác dụng của thuốc hoặc thậm chí là gây ra tác dụng phụ. Hãy nói với bác sĩ những thuốc bạn đang sử dụng, bác sĩ sẽ xem xét và hướng dẫn bạn sử dụng thuốc hiệu quả nhất.
Chống chỉ định Olopatadine ở các trường hợp được biết là có quá mẫn với thuốc này trước đây.
Liều lượng của thuốc, thời gian dùng trong ngày sẽ khác nhau đối với các bệnh nhân khác nhau. Bạn nên sử dụng theo chỉ định của bác sĩ hoặc hướng dẫn trên nhãn.
Đối với điều trị viêm kết mạc dị ứng
Liều cho trẻ từ 3 tuổi trở lên và người lớn mắc bệnh viêm kết mạc dị ứng theo mùa:
Trẻ dưới 2 tuổi việc sử dụng Olopatadine cần được chỉ định và theo dõi của bác sĩ nhãn khoa.
Hướng dẫn sử dụng:
Đối với điều trị viêm mũi dị ứng
Thuốc xịt mũi thường được dùng để điều trị viêm mũi dị ứng. Đừng để nó dính vào mắt hoặc trên da của bạn. Khi dính vào những khu vực này, hãy rửa sạch ngay bằng nước sạch.
Hướng dẫn sử dụng thuốc xịt mũi:
Liều lượng thuốc khi mắc viêm mũi dị ứng:
Các tác dụng phụ thường gặp khi thoa Olopatadine bao gồm:
Các tác dụng phụ ít gặp khác khi sử dụng Olopatadine là nhức mắt, mờ mắt, khô mắt, cảm giác có vật thể lạ, xung huyết, viêm giác mạc, ngứa.
Mặc dù nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng là hiếm khi sử dụng Olopatadine. Tuy nhiên, tác dụng phụ vẫn có thể xảy ra do thuốc được hấp thu vào máu, bao gồm:
Các lưu ý chung khi sử dụng Olopatadine bao gồm:
Olopatadine có thể gây ra tác dụng phụ, nếu bạn gặp bất cứ triệu chứng nào trong số này, hãy ngưng sử dụng Olopatadine và gọi báo cho bác sĩ của bạn:
Tính an toàn cho phụ nữ có thai vẫn chưa được làm rõ. Do đó, nếu đang có thai, bạn không nên tự ý sử dụng mà nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp nhất.
Tính an toàn cho phụ nữ cho con bú vẫn chưa được làm rõ. Do đó, nếu đang cho con bú, bạn không nên tự ý sử dụng mà nên tham khảo ý kiến của bác sĩ để có hướng điều trị phù hợp nhất.
Hiện tại chưa ghi nhận các tác dụng phụ liên quan đến sử dụng Olopatadine với hoạt động lái xe hay vận hành máy móc. Bạn có thể chú ý các tác dụng phụ có thể gặp khi dùng thuốc, ngưng các hoạt động đang thực hiện nếu bạn bị các tác dụng phụ như đau đầu, chóng mặt, mờ mắt, chảy máu cam và liên hệ với bác sĩ để nhận được sự trợ giúp y tế khi cần.
Quá liều và độc tính
Quá liều thuốc nhỏ mắt olopatadine được cho là không gây nguy hiểm. Hãy liên hệ với ngay với bác sĩ nếu có ai vô tình nuốt phải thuốc.
Cách xử lý khi quá liều
Các biện pháp điều trị triệu chứng và hỗ trợ được khuyến khích khi sử dụng quá liều. Nếu bạn vô tình sử dụng quá liều thuốc và gặp các tác dụng phụ nghiêm trọng, hãy đến ngay cơ sở y tế để được nhận sự trợ giúp.
Khi quên một liều olopatadine, bạn hãy dùng ngay khi nhớ ra. Nếu gần thời gian dùng liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên. Không gấp đôi liều để bù lại liều thuốc đã quên.
Tên thuốc: Olopatadine
Ngày cập nhật: 25/02/2024