Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Pegademase bovine: Thuốc điều trị thiếu hụt adenosine deaminase

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Pegademase bovine (adenosine deaminase).

Loại thuốc

Thuốc miễn dịch, protein tổng hợp.

Dạng thuốc và hàm lượng

Dung dịch tiêm 250 UI / mL, lọ 1,5 mL.

Chỉ định

Pegademase được sử dụng để điều trị chứng thiếu hụt enzyme adenosine deaminase ở những người suy giảm miễn dịch kết hợp trầm trọng , làm tăng số lượng tế bào máu, từ đó giúp phòng ngừa và ngăn chặn các tác nhân gây nhiễm trùng, loại bỏ các tác nhân gây chết tế bào lympho.

Khuyến cáo sử dụng pegademase bovine cho trẻ sơ sinh hoặc trẻ em ở mọi độ tuổi.

Dược lực học

Pegademase có tác đụng chuyển đổi adenosine (độc hại) thành inosine (ít độc hơn) bằng phản ứng khử amin. Nó cũng chuyển đổi 2'-deoxyadenosine thành 2'-deoxyinosine thông qua quá trình khử này.

Trong trường hợp cơ thể không có enzyme adenosine deaminase, các chất nền purine adenosine cũng như 2'-deoxyadenosine cùng với các chất chuyển hóa của chúng sẽ gây độc đối với các tế bào lympho, sự chết các tế bào lympho dẫn đến suy giảm hệ miễn dịch.

Động lực học

Hấp thu

Sau một liều tiêm bắp, thuốc sẽ được hấp thu nhanh chóng, nồng độ đỉnh của adenosine deaminase trong huyết tương đã kéo dài trong suốt từ 2 đến 3 ngày sau đó.

Phân bố

Khi tiêm mỗi tuần pegademase với liều 15 UI/ kg, mức hoạt động của adenosine deaminase trong huyết tương khoảng từ 20 đến 25 µmol/ giờ/ mL.

Chuyển hóa

Không có báo cáo.

Thải trừ

Nửa đời thải trừ của adenosine deaminase trong huyết tương khoảng từ 3 ngày hoặc kéo dài nhiều hơn 6 ngày.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Pegademase có cấu trúc gần giống với elapegademase-lvlr, không sử dụng chung với nhau do có thể xảy ra sự tương tác. 

Vidarabine là chất nền của cả enzyme adenosine deaminase ADA cũng như pentostatin (2´-deoxycoformycin) – một chất ức chế mạnh ADA. Do đó, hoạt động của những các thuốc này có thể bị thay đổi đáng kể nếu được sử dụng kết hợp với nhau.

Tương tác với thực phẩm

Sử dụng thuốc cùng với thức ăn, rượu hoặc thuốc lá đều có thể gây tương tác. 

Tương kỵ thuốc 

Không pha loãng hoặc trộn pegademase với bất kỳ một loại thuốc nào khác trước khi dùng.

Chống chỉ định

  • Giảm tiểu cầu nặng.
  • Suy giảm miễn dịch không liên quan tới enzyme adenosine deaminase như AIDS.
  • Suy tủy xương. 
  • Ghép tủy xương.
  • Quá mẫn với hoạt chất adenosine deaminase, elapegademase-lvlr hoặc với bất kỳ thành phần nào khác có trong sản phẩm thuốc.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Trẻ em 

Liều thông thường của pegademase bovine khoảng từ 10 đến 20 UI / kg trọng lượng cơ thể, tiêm mỗi tuần một lần.

Liều lượng sẽ được điều chỉnh tùy vào từng cá thể, chủ yếu dựa trên kết quả thu được từ sự theo dõi chặt chẽ đối với mức hoạt động của enzyme adenosine deaminase (ADA) trong huyết tương và hàm lượng deoxyadenosine triphosphate (dATP) trong hồng cầu. 

Việc kiểm tra được thực hiện lặp lại sau khoảng 1 - 2 tuần trong suốt 8 đến 12 tuần điều trị đầu tiên (kể cả trước khi điều trị), đến khi thiết lập được mức liều dùng tối ưu cho bệnh nhân. Liều có thể tăng dần mỗi 5 UI/ kg/ tuần với liều tối đa là 30 UI/ kg/ tuần.

Đa số các bệnh nhân thường được điều trị với liều tiêm bắp khởi đầu là 10 UI/ kg, sau đó lần lượt tăng liều lên với 15 UI/ kg và 20 UI/ kg cho liều tiêm bắp thứ hai, thứ ba.

Liều duy trì thông thường là 20 UI/ kg/ tuần.

Cách dùng

Liều lượng sử dụng, khoảng cách giữa các lần dùng thuốc cũng như khoảng thời gian điều trị với pegademase bovine khác nhau tùy vào tình trạng của mỗi bệnh nhân, đánh giá dựa trên sức khỏe, cân nặng và hiệu quả đáp ứng của từng cá nhân trong suốt quá trình điều trị. Phải đảm bảo việc điều trị luôn tuân thủ đúng như đơn thuốc được kê. 

Pegademase bovine được sử dụng bằng cách tiêm bắp một lần/tuần, không tiêm vào tĩnh mạch.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp

Xuất hiện kháng thể.

Không xác định tần suất 

Thiếu máu tan máu, thiếu máu tan máu tự miễn, tăng/giảm tiểu cầu, giảm tiểu cầu tự miễn, ung thư máu phát triển từ bạch huyết bào (Lymphomas).

Mày đay, xuất hiện u lympho, nhức đầu, đau tại chỗ tiêm, ban đỏ, chảy máu, bầm tím.

Một số phản ứng dị ứng nghiêm trọng: Phát ban, ngứa, sưng, (đặc biệt ở mặt, lưỡi, cổ họng), da đỏ, sưng, phồng rộp, hoặc bong tróc có hoặc không kèm theo sốt, chóng mặt nghiêm trọng, khó thở, khó nuốt.

Lưu ý

Lưu ý chung

Liều duy trì để cải thiện chức năng miễn dịch phải đảm bảo đạt được các mục tiêu sau: 

  • Duy trì hoạt động của adenosine deaminase trong khoảng 15-35 µmol/ giờ/ mL.
  • Giảm hàm lượng deoxyadenosine triphosphate (dATP) trong hồng cầu khoảng  ≤ 0,005 - 0,015 µmol/ mL hồng cầu hoặc ≤ 1% tổng hàm lượng adenin nucleotide (ATP + dATP) trong hồng cầu (mức ATP bình thường này đã được yêu cầu đo trước khi tiêm).

Có thể cần điều chỉnh liều lượng khi có dấu hiệu hình thành kháng thể, gây dung nạp và phục hồi hoạt động của adenosine deaminase ADA.

Thận trọng khi sử dụng ở bệnh nhân bị giảm tiểu cầu.

Lưu ý chỉ dùng một liều thuốc duy nhất cho mỗi lọ thuốc, bỏ phần thuốc còn lại chưa sử dụng.

Bảo quản thuốc ở nhiệt độ lạnh khoảng từ 2 đến 8 độ C (hoặc 36 đến 46 độ F), không bảo quản ở nhiệt độ phòng hay nhiệt độ gây đóng băng thuốc. Không sử dụng nếu có bất kỳ dấu hiệu nào cho thấy thuốc có thể đã bị đông lạnh.

Khi bệnh nhân có hàm lượng deoxyadenosine triphosphate (dATP) trong hồng cầu giảm xuống đạt theo mục tiêu điều trị, việc theo dõi mức dATP vẫn tiếp tục được thực hiện khoảng 2 đến 4 lần/năm đối với năm điều trị đầu tiên, sau đó có thể hạ tần suất kiểm tra xuống 2 đến 3 lần/năm.

Sau khi điều trị với pegademase từ 3 đến 9 tháng, mức hoạt động của adenosine deaminase ADA trong huyết tương phải được kiểm tra hai lần mỗi tháng, sau đó có thể hạ còn 1 lần mỗi tháng trong vòng 18 đến 24 tháng điều trị tiếp theo. Đối với bệnh nhân đã điều trị được 2 năm, mức hoạt động của ADA phải được kiểm tra mỗi 2-4 tháng. Việc theo dõi có thể được tiến hành thường xuyên hơn nếu quá trình điều trị bị gián đoạn hoặc bệnh nhân có dấu hiệu tăng tốc độ thanh thải thuốc.

Sự tăng tốc độ thanh thải thuốc có thể có liên quan đến sự xuất hiện của kháng thể, gây ức chế trực tiếp cả ADA nội sinh cũng như pegademase bovine, khi đó bệnh nhân được chỉ định điều trị với liều tiêm bắp 20 UI / kg, dùng hai lần/tuần, chưa có báo cáo về sự xảy ra các tác dụng phụ không mong muốn ở mức liều này. Hàm lượng ADA trong huyết tương sẽ dần được phục hồi, bệnh nhân sẽ được quay về điều trị với liều 20 UI / kg / tuần sau 4 tháng. 

Pegademase phải được sử dụng liên tục và suốt đời, không được tự ý ngừng điều trị khi chưa có sự cho phép từ bác sĩ. Quá trình điều trị thường xuyên bị gián đoạn sẽ làm suy giảm hệ thống miễn dịch của cơ thể, làm tăng nguy cơ mắc phải các nhiễm trùng nặng.

Mức độ cải thiện hệ miễn dịch có thể khác nhau tùy theo tình trạng bệnh nhân, do đó mỗi bệnh nhân sẽ có các yêu cầu chăm sóc thích hợp.

Đối với bệnh nhân đang sử dụng thuốc tại nhà, phải tham khảo cẩn thận tất cả các tài liệu hướng dẫn sử dụng đi kèm đồng thời tham vấn thêm từ nhân viên y tế có chuyên môn. Luôn đảm bảo sản phẩm dung dịch thuốc phải trong và không màu, nên kiểm tra bằng mắt thường trước khi sử dụng, không sử dụng nếu dung dịch thuốc có chứa các hạt lợn cợn hoặc bị đổi màu.

Hệ thống miễn dịch của cơ thể thường được cải thiện từ từ sau một khoảng thời gian dùng thuốc nhất định, trong vòng từ 2 đến 6 tháng hoặc chậm nhất phải có hiệu quả rõ ràng vào cuối năm điều trị đầu tiên.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ nên sử dụng thuốc trong thời kỳ mang thai khi thật cần thiết.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có đầy đủ các nghiên cứu để xác định các nguy cơ có thể xảy ra của thuốc đối với trẻ bú mẹ. Do đó phải cân nhắc giữa lợi ích tiềm năng mang lại so với những rủi ro cho bé trước khi quyết định sử dụng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Không có báo cáo

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Không có tài liệu nào báo cáo về việc sử dụng quá liều pegademase bovine. Liều trong phúc mạc 50.000 UI / kg ở chuột làm giảm cân đến 9%. 

Có thể nghi ngờ sử dụng quá liều khi có các triệu chứng nghiêm trọng như ngất đi hoặc khó thở.

Cách xử lý khi quá liều

Báo ngay với nhân viên y tế hoặc trung tâm chống độc.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, bổ sung càng sớm càng tốt ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục với liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Pegademase bovine

  1. Go.drugbank https://go.drugbank.com/drugs/DB00061 
  2. FDA  https://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2008/019818s042lbl.pdf 
  3. Webmd: https://www.webmd.com/drugs/2/drug-8823/pegademase-bovine-intramuscular/details 
  4. Drugs.com https://www.drugs.com/dosage/pegademase-bovine.html 
  5. Drugs.com https://www.drugs.com/sfx/adagen-side-effects.html 
  6. Drugs.com https://www.drugs.com/cons/adagen.html 
  7. Medscape https://reference.medscape.com/drug/adagen-pegademase-342862

Ngày cập nhật: 02/07/2021