Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Râu bắp

Râu bắp: Tưởng bỏ đi hóa ra lại là vị thuốc tốt

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Râu bắp (ngô) (Stigmata Maydis) là phần sợi dài, nhỏ nằm bên trong quả bắp. Nhiều người thường có thói quen gỡ bỏ phần râu khi ăn bắp mà không biết rằng thứ hay bị bỏ đi này cũng là một vị thuốc tốt. Râu bắp chứa hỗn hợp của nhiều vitamin và các vi chất cần thiết cho cơ thể.

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Râu bắp.

Tên khác: Râu ngô, ngọc mễ tu.

Tên khoa học: Zea mays L.

Đặc điểm tự nhiên

Râu bắp (Stigmata Maydis) là vòi và núm phơi khô của hoa cây bắp (Zea.mays L.) đã già và cho bắp.

Cây bắp (ngô) là cây lương thực và là một cây thuốc quý có thể điều trị nhiều bệnh lý. Cây thân thảo cao khoảng 1,5 – 2,5m. Thân dày, đặc, tương tự như thân tre, có đốt, các đốt cách nhau khoảng 20 – 30cm.

Lá to, dài, bản rộng, mép có nhiều lông thô ráp.

Hoa đực có màu lục, tạo thành một bông dài tụ lại ngọn. Hoa cái tụ thành một bông to hình trụ ở nách lá và được bao bởi nhiều lá bắc dạng màng. Vòi nhụy có dạng sợi, màu vàng, túm lại thành chùm, có thể dài tới 20cm. Đầu nhụy màu nâu hoặc tím sẫm.

Quả ngô hình trứng, có nhiều hạt, xếp khít nhau tạo thành 8 – 10 dây hạt. Hạt cứng, bóng, nhiều màu sắc, tuy nhiên màu phổ biến là màu vàng.

Râu bắp
Râu bắp

Phân bố, thu hái, chế biến

Cây bắp là loại cây được trồng phổ biến ở nước ta từ vùng núi đến đồng bằng.

Râu bắp hái vào lúc ta thu hoạch bắp. Sau khi thu hái, mang đi phơi thật khô. Nhặt bỏ các sợi râu màu đen, chỉ lấy những sợi màu nâu vàng óng và mượt.

Bộ phận sử dụng

Râu bắp hay còn gọi là vòi nhụy là bộ phận được ứng dụng làm thuốc.

Thành phần hoá học

Trong râu bắp có chứa các các steroid như sitosterol và stigmasterol, nhiều loại vitamin và khoáng chất như: Vitamin A; vitamin K, vitamin nhóm B: B1, B2, B6 (pyridoxine); vitamin C; vitamin PP; các flavonoid: Inositol, axit pantothenic; các saponin; dầu béo; các chất đắng; vết tinh dầu và các chất vi lượng khác.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Theo Y học cổ truyền, Râu bắp có vị ngọt, tính bình có tác dụng bình can, lợi đàm, tiêu thũng, lợi niệu hiệu quả trong việc điều trị các bệnh như tiểu rắt, bí tiểu, tiểu ra máu, viêm tiết niệu, sán trong gan, mật, hỗ trợ điều trị sỏi mật, vàng da… Ngoài ra, nó còn là thảo dược được sử dụng để điều trị và phòng ngừa các bệnh về gan rất hiệu quả.

Theo y học hiện đại

Hỗ trợ cải thiện vấn đề về thận

Râu bắp dùng làm trà cũng là một trong những phương thuốc cải thiện tại nhà cho các vấn đề về thận. Thức uống này hiệu quả cao trong việc điều trị các tình trạng liên quan đến thận, bao gồm: Tiểu gắt, nhiễm trùng đường tiết niệu, nhiễm trùng bàng quang, viêm hệ thống tiết niệu, sỏi thận…

Tăng cường tiêu hóa

Râu bắp giàu chất xơ, có thể thúc đẩy nhu động ruột, ngăn ngừa tình trạng phân khô, giảm tình trạng táo bón. Đồng thời làm giảm sự hấp thụ chất béo trong ruột, giúp ích cho việc giảm cân. Đối với những người bị táo bón muốn giảm cân thì uống nước râu ngô là một lựa chọn rất tốt

Ngăn ngừa các bệnh tim mạch và mạch máu não

Râu ngô rất giàu flavonoid, có thể ức chế sự xuất hiện của lipoprotein trọng lượng phân tử thấp có hại. Chất xơ trong râu ngô giúp giảm hàm lượng cholesterol trong cơ thể. Do đó việc uống nước râu ngô sẽ hỗ trợ trong việc phòng chống các bệnh liên quan đến tim mạch, là thức uống đặc biệt tốt cho người trung niên và cao tuổi.

Thanh nhiệt, giải độc cơ thể

Trong râu ngô có nhiều chất chống oxy hóa giúp kích thích loại bỏ độc tố tích tụ trong cơ thể, tăng cường chức năng gan, tối ưu hóa chức năng bài tiết. Đây cũng là lý do mà nước râu ngô còn được mệnh danh là nước uống giải độc cho cơ thể. Thức uống này có vị ngọt mát, thường được dùng trong mùa hè để giải nhiệt.

Kiểm soát tình trạng chảy máu

Râu bắp giúp cung cấp cho cơ thể bạn một lượng vừa đủ vitamin K. Loại vitamin này có nhiệm vụ rất quan trọng nhằm kiểm soát tình trạng chảy máu, đặc biệt đối với phụ nữ sắp trải qua quá trình sinh nở.

công dụng của râu bắp
Râu bắp: Thông mật, lợi tiểu, trị viêm gan, tiểu đường...

Liều dùng & cách dùng

Râu bắp có thể được sử dụng ở cả dạng tươi và khô.

Cân 10g râu ngô, cắt nhỏ, đun sôi nước và thả râu bắp vào. Đun sôi trong vài phút cho đến khi nước biến thành màu nâu và lọc lấy nước. Thêm một chút nước cốt chanh để tăng hương vị.

Nếu chế thành cao lỏng, đóng thành lọ 20g. Ngày uống 2 – 3 lần, mỗi lần 30 – 40 giọt trước bữa ăn.

nước râu bắp
Nước râu bắp có tác dụng lợi tiểu

Bài thuốc kinh nghiệm

Bệnh sỏi thận hoặc tiết niệu

Cho 10g râu ngô vào 200ml nuớc sôi, đun cách thủy 30 phút lấy nước hãm.

Nếu làm nuớc sắc râu ngô thì lấy 10g râu ngô cho vào 300ml nước rồi đun sôi nhỏ lửa trong 30 phút.

Nước hãm, nước sắc râu ngô dùng mỗi lần từ 20 – 60ml trước các bữa ăn 3-4 giờ.

Ho ra máu

Chuẩn bị: Râu ngô 50g, đường phèn 50g, cho vào nấu canh.

Mỗi ngày 1 liều, uống 2 lần sáng, tối. 5 ngày 1 liệu trình.

Trị bệnh tiểu đường

Mỗi ngày dùng 40 – 50g râu ngô sắc lấy nước uống. Có thể phối hợp thêm với các vị thuốc khác: Mạch môn, thiên môn, cỏ ngọt, tri mẫu… hiệu quả sẽ tốt hơn.

Lưu ý

  • Không nên uống quá nhiều vì có thể gây tác dụng phụ, nên kiểm soát lượng râu ngô nhâm ở mức 3 - 5 gam mỗi ngày.

  • Không nên dùng vào buổi tối vì râu ngô có tác dụng lợi tiểu, nếu dùng quá nhiều sẽ khiến bạn đi tiểu đêm nhiều lần, khó ngủ.

  • Không nên uống nước ngô để lâu, bị thiu.

  • Nên chọn râu ngô dạng tươi thay vì dạng khô vì chứa nhiều dưỡng chất hơn. Chọn râu sợi to, bóng, mượt và có màu nâu nhung.

Nguồn tham khảo