Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Dược chất/
  3. Rifamycin

Rifamycin: Kháng sinh nhóm rifamycin

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rifamycin

Loại thuốc

Kháng sinh nhóm rifamycin.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Viên nén giải phóng chậm: 194 mg rifamycin (tương đương 200 mg rifamycin natri).
  • Dung dịch nhỏ tai: 2,6% 10ml.

Chỉ định

Thuốc Rifamycin chỉ định trong các trường hợp sau:

  • Điều trị tiêu chảy của khách du lịch do các chủng Escherichia coli không xâm lấn ở người lớn.
  • Điều trị tại chỗ dạng chảy mũ tai có kèm thông khí màng nhĩ, kèm dẫn lưu hốc tai, viêm tai mạn tính không viêm xương kèm thủng màng nhĩ.
  • Chỉ định điều trị tại chỗ các bệnh nhiễm trùng tai ở người lớn và trẻ em.

Dược lực học

Rifamycin là một loại thuốc kháng khuẩn.

Rifamycin thuộc nhóm thuốc kháng khuẩn ansamycin và hoạt động bằng cách ức chế tiểu đơn vị beta của RNA polymerase phụ thuộc DNA của vi khuẩn, ngăn chặn một trong các bước trong quá trình phiên mã DNA.

Cơ chế hoạt động này được thực hiện nhờ sự liên kết mạnh mẽ với RNA polymerase phụ thuộc DNA của sinh vật nhân sơ. Sự ức chế tổng hợp RNA được cho là có liên quan đến giai đoạn bắt đầu của quá trình và liên quan đến tương tác xếp chồng giữa vòng naphthalene và gốc thơm trong polymerase.

Ngoài ra, người ta cũng cho rằng sự hiện diện của các nguyên tử kẽm trong polymerase cho phép liên kết các nhóm -OH phenolic của vòng naphtalen. Điều này dẫn đến ức chế sự tổng hợp vi khuẩn và do đó là sự phát triển của vi khuẩn.

Rifamycin đã được chứng minh là có hoạt tính chống lại Escherichia coli (phân lập enterotoxigenic và enteroaggregative) trong ống nghiệm và trong các nghiên cứu lâm sàng về bệnh tiêu chảy của khách du lịch.

Đề kháng với rifamycin có liên quan đến đột biến trong tiểu đơn vị RNA polymerase beta.

Trong số các chủng E. coli , tần số đột biến tự phát của rifamycin dao động từ 10 −6 đến 10 −10 ở 4–16 lần nồng độ ức chế tối thiểu của rifamycin (MIC); tần số đột biến không phụ thuộc vào nồng độ rifamycin.

Sự gia tăng nồng độ ức chế tối thiểu đã được quan sát thấy cả trong ống nghiệm và trong khi điều trị sau khi tiếp xúc với rifamycin. Đã quan sát thấy sự đề kháng chéo giữa rifamycin và các ansamycins khác.

Động lực học

Hấp thu

Rifamycin có độ hấp thu rất kém và do đó, việc tạo ra chế phẩm giải phóng biến đổi qua đường uống sử dụng công nghệ cấu trúc đa nền là bắt buộc để tạo ra sản phẩm được FDA chấp thuận. Chế phẩm này cho phép cung cấp thành phần hoạt tính trong ruột non và ruột kết xa mà không ảnh hưởng đến hệ thực vật ở đường tiêu hóa trên.

Chất nền đa được tạo ra bởi chất nền ưa béo được bao quanh trong chất nền ưa nước cho phép bảo vệ thành phần hoạt tính khỏi bị hòa tan trong chất lỏng ruột trước khi nó đến manh tràng. Tất cả chất nền này được bao quanh bởi một polyme bền với dạ dày chỉ khử liên kết trong môi trường pH thấp hơn 7.

Tất cả công thức tùy chỉnh theo cách quản lý này cho phép sinh khả dụng < 0,1% và nồng độ trong huyết tương được báo cáo là < 2 ng/ml ở những bệnh nhân dùng liều 400 mg. Điều này khẳng định rằng vị trí tác dụng của rifamycin nằm trong ruột non và ruột kết, điều này ngăn cản sự cần thiết phải điều chỉnh liều lượng ở những người đặc biệt cũng như tương tác thuốc toàn thân.

Cmax, tmax, AUC và thời gian cư trú trung bình được báo cáo sau khi dùng 250 mg rifamycin lần lượt là 36 mg/L, 5 phút, 11,84 mg.h/L và 0,49 giờ.

Phân bố

Thể tích phân bố được báo cáo sau khi đo sau liều 250 mg rifamycin là 101,8 L. Liên kết với protein của rifamycin là khoảng 80-95%.

Chuyển hóa

Khi được hấp thu, rifamycin được chuyển hóa chủ yếu trong tế bào gan và microsome ruột thành chất chuyển hóa 25-deacetyl.

Thải trừ

Từ liều đã dùng, 18%, 50% và 21% được phục hồi trong phân trong 24, 48 và 72 giờ đầu tiên sau khi dùng. Điều này sẽ đại diện cho khoảng 90% liều dùng được thải trừ qua phân trong khi bài tiết nước tiểu là không đáng kể. Thời gian bán thải được báo cáo khi dùng liều 250 mg rifamycin là 3 giờ. Độ thanh thải được báo cáo khi dùng liều 250 mg rifamycin là 23,3 L/h.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tương tác thuốc có thể ảnh hưởng đến hoạt động của thuốc hoặc gây ra các tác dụng phụ. Nên báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ danh sách những thuốc và các thực phẩm chức năng bạn đang sử dụng. Không nên dùng hay tăng giảm liều lượng của thuốc mà không có sự hướng dẫn của bác sĩ.

Các thuốc tăng chuyển hóa khi kết hợp với Rifamycin: Clopidogrel, brexpiprazole, cabozantinib, dienogest, erlotinib, everolimus, exemestane, gefitinib, guanfacine, imatinib, irinotacan, ixabepilone, lapatinib, maraviroc, praziquantel, quetiapine, vilazodone, vortioxetine, abiraterone, pentobarbital, carisoprodol, methohexital, thioridazine, primmidone, methylphenobarbital, proguanil, barbital, …

Các thuốc giảm chuyển hóa khi kết hợp với Rifamycin: Isoniazid, mycophenolate mofetil, mycophenolic acid,…

Tương tác với thực phẩm

Không uống rượu khi sử dụng thuốc.

Chống chỉ định

Chống chỉ định sử dụng thuốc ở bệnh nhân quá mẫn với Rifamycin, bất kỳ chất kháng khuẩn nhóm rifamycin nào khác.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

Liều dùng thông thường trong điều trị tiêu chảy: Liều khuyến cáo: 2v x 2 lần/ngày trong 3 ngày.

Liều dùng thông thường trong điều trị về tai: Nhỏ 5 giọt x 2 lần/ngày, buổi sáng và buổi tối, trong vòng 7 ngày.

Trẻ em

Liều dùng thông thường trong điều trị về tai: Nhỏ 3 giọt x 2 lần/ngày, buổi sáng và buổi tối, trong vòng 7 ngày.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Cách dùng

Viên nén Rifamycin có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức ăn. Nuốt toàn bộ viên nén Rifamycin. Không nghiền, bẻ hoặc nhai viên thuốc.

Thuốc Rifamycin dạng dung dịch chỉ dùng nhỏ tai, không được uống.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Rifamycin, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm:

  • Nhức đầu, táo bón.
  • Phát ban da hoặc dấu hiệu quá mẫn tại chỗ/toàn thân (bao gồm phản ứng phản vệ và co thắt phế quản).
  • Thuốc nhỏ tai làm tai có màu hồng.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Lưu ý chung

Rifamycin không được khuyến cáo sử dụng cho những bệnh nhân bị tiêu chảy kèm theo sốt hoặc phân có máu hoặc do các tác nhân gây bệnh không phải là các chủng E. coli không xâm lấn. Ngừng Rifamycin nếu tiêu chảy nặng hơn hoặc kéo dài hơn 48 giờ và xem xét liệu pháp kháng khuẩn thay thế.

Khuyến cáo bệnh nhân rằng tiêu chảy là một vấn đề phổ biến do thuốc kháng khuẩn gây ra, bệnh này thường chấm dứt khi ngừng thuốc kháng khuẩn. Nếu nghi ngờ tiêu chảy do Clostridium difficile cần ngưng sử dụng thuốc rifamycin.

Bệnh nhân nên được tư vấn rằng thuốc kháng khuẩn bao gồm rifamycin natri chỉ nên được sử dụng để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn. Thuốc không điều trị nhiễm vi-rút (ví dụ, cảm lạnh thông thường).

Khi rifamycin natri được kê đơn để điều trị nhiễm trùng do vi khuẩn, bệnh nhân nên được thông báo rằng mặc dù bệnh nhân thường cảm thấy tốt hơn sớm trong quá trình điều trị, nhưng thuốc nên được dùng đúng theo chỉ dẫn.

Bỏ qua liều hoặc không hoàn thành toàn bộ liệu trình có thể (1) làm giảm hiệu quả của việc điều trị ngay lập tức và (2) làm tăng khả năng vi khuẩn phát triển kháng thuốc và sẽ không thể điều trị được bằng rifamycin natri hoặc các thuốc kháng khuẩn khác trong tương lai.

Thuốc nhỏ tai: Không tiêm, không uống. Không khuyến cáo sử dụng đồng thời các thuốc nhỏ tai khác. Trong quá trình sử dụng, hạn chế tiếp xúc đầu nhỏ thuốc với lỗ tai hoặc ngón tay, để hạn chế nguy cơ gây nhiễm bẩn.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Tất cả các trường hợp mang thai đều có nguy cơ cơ bản về dị tật bẩm sinh, mất thai hoặc các kết quả bất lợi khác.

Trong dân số Hoa Kỳ, nguy cơ ước tính của các dị tật bẩm sinh lớn và sẩy thai trong các trường hợp mang thai được công nhận lâm sàng lần lượt là 2 đến 4% và 15 đến 20%. Tư vấn cho phụ nữ có thai về nguy cơ có thể xảy ra với thai nhi.

Do sự hấp thu toàn thân của rifamycin natri nên người mẹ không sử dụng rifamycin natri đường uống sẽ khiến thai nhi tiếp xúc với thuốc.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Không có thông tin liên quan đến sự hiện diện của Rifamycin dùng đường uống trong sữa mẹ, ảnh hưởng đến trẻ bú mẹ hoặc ảnh hưởng đến sản xuất sữa. Rifamycin đã được chứng minh là có thể truyền vào sữa.

Cần cân nhắc lợi ích/nguy cơ khi dùng thuốc ở phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Tác dụng phụ thường gặp của Rifamycin là nhức đầu nên cần thận trọng sử dụng thuốc khi lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quá liều Rifamycin và xử trí

Quá liều và độc tính

Đối với thuốc uống: Dùng quá liều có thể gây ra các triệu chứng tồi tệ hơn như buồn nôn, nôn, đau dạ dày, ngứa, đau đầu, thiếu năng lượng dẫn đến mất ý thức và da sẫm màu hoặc đổi màu, nước bọt, nước mắt, nước tiểu hoặc phân.

Đối với thuốc nhỏ tai: Chưa có báo cáo về dấu hiệu hoăc triệu chứng khi dùng quá liều.

Cách xử lý khi quá liều

Nếu sử dụng nhiều hơn liều chỉ định hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ và dược sĩ.

Quên liều và xử trí

Nếu quên dùng một liều thuốc, dùng ngay khi nhớ ra hoặc bỏ qua liều đã quên nếu gần sát thời gian sử dụng liều kế tiếp. Không sử dụng gấp đôi liều thuốc để bù cho liều đã quên.

Nguồn tham khảo