Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Rocuronium (Rocuronium bromide)
Loại thuốc
Thuốc giãn cơ, loại chẹn thần kinh - cơ không khử cực.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm: 50 mg/5 ml; 100 mg/10 ml.
Giãn cơ trong phẫu thuật, đặt nội khí quản, hỗ trợ trong thực hiện hô hấp có điều khiển.
Rocuronium bromide là một chất phong bế thần kinh cơ có thời gian tác dụng trung bình, dạng không khử cực với tác dụng khởi phát nhanh. Thuốc hoạt động bằng cách cạnh tranh tại thụ thể nicotinic receptor ở bản thần kinh cơ.
Sự phân bố thuốc được chia thành nhiều pha: Pha ban đầu phân bố nhanh có nửa đời 1 - 2 phút, tiếp theo là pha phân bố chậm có nửa đời 14 - 18 phút. Khoảng 30% liều thuốc được liên kết với protein huyết thanh.
Chất chuyển hóa chính của rocuronium bromid là 17-desacetylrocuronium được cho là có hiệu quả phong bế thần kinh - cơ yếu.
Rocuronium bromid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, tới 40% liều thuốc được bài tiết theo con đường này sau 24 giờ. Rocuronium cũng được bài tiết vào mật. Nửa đời thải trừ là 1,4 - 1,6 giờ.
Không dùng đồng thời với suxamethonium. Chỉ dùng rocuronium cho đến khi dấu hiệu của suxamethonium đã hết.
Một số chất có thể làm tăng tác dụng của rocuronium: Các thuốc gây mê bay hơi như isofluran, enfluran, desfluran hoặc halothan, các thuốc gây tê hay dùng kết hợp, một số kháng sinh dùng phối hợp như aminosid, polymycin, lincosamid, tetracyclin, chất đối kháng calci, thuốc tiêm chứa magnesi.
Các thuốc đối kháng làm giảm tác dụng của rocuronium: Thuốc ức chế cholinesterase, các thuốc chữa động kinh như carbamazepin hoặc phenytoin khi dùng kéo dài.
Các tương tác bất lợi tăng lên ở số lớn người bệnh có chức năng thần kinh - cơ bị suy yếu và hoạt tính enzym cholinesterase huyết bị giảm.
Không trộn lẫn thuốc tiêm rocuronium bromid với các dung dịch kiềm (ví dụ dung dịch tiêm barbiturat) trong cùng một bơm tiêm hoặc tiêm truyền cùng một lúc bằng cùng một dây truyền dịch.
Rocuronium tương kỵ với các dung dịch có chứa các chất sau: Amoxicilin, amphotericin, azathioprin, cefazolin, cloxacilin, dexamethason, diazepam, enoximon, erythromycin, famotidin, furosemid, hydrocortison (succinat natri), insulin, intralipid, methohexital, methylprednisolon, prednisolon (succinat natri), thiopental, trimethoprim và vancomycin.
Người lớn
Liều khởi đầu (để đặt nội khí quản) thông thường: 0,6 mg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh.
Liều duy trì:
Trẻ em
Trẻ em (1-14 tuổi) và trẻ bú mẹ (1-12 tháng tuổi) khi gây mê bằng halothan, độ nhạy cảm với rocuronium bromid giống như ở người lớn, nhưng thời gian xuất hiện giãn cơ và thời gian giãn cơ ngắn hơn so với người lớn.
Chưa có dữ liệu nào cho phép khuyến cáo dùng rocuronium bromid cho trẻ nhỏ từ 0 - 1 tháng tuổi.
Liều ban đầu:
Liều duy trì:
Đối tượng khác
Với người bệnh béo phì (có cân nặng vượt quá 30% trọng lượng cơ thể lý tưởng của họ): Nhà sản xuất khuyến cáo liều phải được dựa theo trọng lượng khối cơ thể không mỡ.
Người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận và suy gan: Liều duy trì giảm 75 - 100 microgam/kg (0,075 - 0,10 mg/kg).
Rocuronium bromid được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền tĩnh mạch.
Liều lượng phải được điều chỉnh cẩn thận, tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh.
Nên dùng một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên để giám sát chính xác mức độ giãn thần kinh - cơ, để giảm thiểu khả năng quá liều và để đánh giá hồi phục sau khi thần kinh - cơ bị chẹn ở người được gây mê và có dùng thuốc này. Phải giảm liều rocuronium bromid khi gây mê loại enfluran, isofluran... vì các thuốc này tăng tác dụng chẹn thần kinh - cơ.
Hạ huyết áp, tăng huyết áp.
Loạn nhịp, điện tâm đồ bất thường, tim nhanh, buồn nôn, nôn, co thắt phế quản, nấc, phát ban, phù ở vùng tiêm, ngứa.
Cho đến nay chưa có đủ cơ sở để khuyến cáo dùng rocuronium bromid cho phụ nữ mang thai, do đó chỉ được sử dụng rocuronium bromid cho phụ nữ mang thai khi bác sĩ điều trị đã cân nhắc chắc chắn lợi ích lớn hơn nguy cơ.
Rocuronium bromid bài tiết vào sữa mẹ nhưng cũng được loại trừ nhanh nhờ có nửa đời ngắn, cho nên nếu phải dùng cho bà mẹ đang cho con bú thì phải ngừng cho con bú và vắt bỏ sữa trong vòng 12 giờ sau khi sử dụng thuốc.
Rocuronium bromide có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Không nên sử dụng các máy móc có thể mang lại nguy hiểm cao hoặc lái xe ô tô trong 24 giờ đầu tiên sau khi phục hồi hoàn toàn từ hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của rocuronium bromide.
Quá liều và độc tính
Yếu cơ, suy hô hấp, ngừng thở trong quá trình phẫu thuật và gây mê.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều và ức chế thần kinh cơ kéo dài, bệnh nhân cần tiếp tục được hỗ trợ thở máy và an thần.
Có hai lựa chọn để đảo ngược tình trạng ức chế thần kinh cơ:
(1) Ở người lớn, sugammadex có thể được sử dụng. Liều sugammadex được dùng tùy thuộc vào mức độ phong bế thần kinh cơ.
(2) Có thể sử dụng các thuốc ức chế acetylcholinesterase (ví dụ: Neostigmine, edrophonium, pyridostigmine) hoặc sugammadex khi có dấu hiệu hồi phục tự phát và nên dùng đủ liều.
Khi việc sử dụng các thuốc ức chế acetylcholinesterase để đảo ngược tác dụng ức chế thần kinh cơ của rocuronium bromide thất bại, phải tiếp tục thông khí cơ học cho đến khi phục hồi được nhịp thở tự phát. Sử dụng lặp lại liều của thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể nguy hiểm.
Cần tham vấn với nhân viên ý tế khi nghi ngờ quên liều.
Tên thuốc: Rocuronium (Rocuronium bromide)
1) Dược thư quốc gia Việt Nam
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/553/smpc#PHARMACODYNAMIC_PROPS
Ngày cập nhật: 31/7/2021