Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Rocuronium: Thuốc giãn cơ, loại chẹn thần kinh - cơ không khử cực

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Rocuronium (Rocuronium bromide)

Loại thuốc

Thuốc giãn cơ, loại chẹn thần kinh - cơ không khử cực.

Dạng thuốc và hàm lượng

Thuốc tiêm: 50 mg/5 ml; 100 mg/10 ml.

Chỉ định

Giãn cơ trong phẫu thuật, đặt nội khí quản, hỗ trợ trong thực hiện hô hấp có điều khiển.

Dược lực học

Rocuronium bromide là một chất phong bế thần kinh cơ có thời gian tác dụng trung bình, dạng không khử cực với tác dụng khởi phát nhanh. Thuốc hoạt động bằng cách cạnh tranh tại thụ thể nicotinic receptor ở bản thần kinh cơ.

Động lực học

Hấp thu và phân bố

Sự phân bố thuốc được chia thành nhiều pha: Pha ban đầu phân bố nhanh có nửa đời 1 - 2 phút, tiếp theo là pha phân bố chậm có nửa đời 14 - 18 phút. Khoảng 30% liều thuốc được liên kết với protein huyết thanh. 

Chuyển hóa

Chất chuyển hóa chính của rocuronium bromid là 17-desacetylrocuronium được cho là có hiệu quả phong bế thần kinh - cơ yếu.

Thải trừ

Rocuronium bromid được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu, tới 40% liều thuốc được bài tiết theo con đường này sau 24 giờ. Rocuronium cũng được bài tiết vào mật. Nửa đời thải trừ là 1,4 - 1,6 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Không dùng đồng thời với suxamethonium. Chỉ dùng rocuronium cho đến khi dấu hiệu của suxamethonium đã hết.

Một số chất có thể làm tăng tác dụng của rocuronium: Các thuốc gây mê bay hơi như isofluran, enfluran, desfluran hoặc halothan, các thuốc gây tê hay dùng kết hợp, một số kháng sinh dùng phối hợp như aminosid, polymycin, lincosamid, tetracyclin, chất đối kháng calci, thuốc tiêm chứa magnesi.

Các thuốc đối kháng làm giảm tác dụng của rocuronium: Thuốc ức chế cholinesterase, các thuốc chữa động kinh như carbamazepin hoặc phenytoin khi dùng kéo dài.

Các tương tác bất lợi tăng lên ở số lớn người bệnh có chức năng thần kinh - cơ bị suy yếu và hoạt tính enzym cholinesterase huyết bị giảm.

Tương kỵ thuốc

Không trộn lẫn thuốc tiêm rocuronium bromid với các dung dịch kiềm (ví dụ dung dịch tiêm barbiturat) trong cùng một bơm tiêm hoặc tiêm truyền cùng một lúc bằng cùng một dây truyền dịch. 

Rocuronium tương kỵ với các dung dịch có chứa các chất sau: Amoxicilin, amphotericin, azathioprin, cefazolin, cloxacilin, dexamethason, diazepam, enoximon, erythromycin, famotidin, furosemid, hydrocortison (succinat natri), insulin, intralipid, methohexital, methylprednisolon, prednisolon (succinat natri), thiopental, trimethoprimvancomycin.

Chống chỉ định

  • Người có tiền sử phản ứng quá mẫn với rocuronium hoặc ion bromid.
  • Trẻ sơ sinh dưới 1 tháng.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Rocuronium

Người lớn

Liều khởi đầu (để đặt nội khí quản) thông thường: 0,6 mg/kg, tiêm tĩnh mạch nhanh.

  • Sau khi tiêm, giãn cơ cần thiết để đặt nội khí quản đạt được trong vòng 1 phút (dao động từ 0,4 - 6 phút) và đa số người bệnh đã được đặt nội khí quản xong trong vòng 2 phút, giãn cơ tối đa thường có trong vòng 3 phút.
  • Khi dùng đồng thời với gây mê phối hợp nhiều thuốc, liều ban đầu này thường làm giãn cơ đủ cho lâm sàng khoảng 31 phút (dao động từ 15 - 85 phút).
  • Nếu dùng liều ban đầu cao hơn (nhà sản xuất cho rằng có thể dùng liều ban đầu nếu cần tới 0,9 hoặc 1,2 mg/kg), như vậy làm giãn cơ đủ cho lâm sàng trong khoảng 58 phút (dao động từ 27 - 111 phút) hoặc 67 phút (dao động từ 38 - 160 phút), tương ứng với các liều trên.

Liều duy trì: 

  • Để đặt nội khí quản nhanh ở người đã được tiền mê và gây mê thỏa đáng, liều ban đầu rocuronium bromid 0,6 - 1,2 mg/kg đã tạo điều kiện tốt cho đặt nội khí quản trong khoảng dưới 2 phút.
  • Khi dùng đồng thời với gây mê phối hợp nhiều thuốc, liều duy trì thông thường ở người lớn là 0,1 - 0,15 mg/kg hoặc 0,2 mg/kg, làm giãn cơ đủ cho lâm sàng trong khoảng 12 phút (dao động từ 2 - 31 phút), 17 phút (dao động từ 6 - 50 phút) hoặc 24 phút (dao động từ 7 - 69 phút) tương ứng với các liều trên. 
  • Một cách khác, có thể truyền tĩnh mạch liên tục liều duy trì, nhưng chỉ cho khi nào có biểu hiện hồi phục sớm rõ sau khi tiêm tĩnh mạch liều ban đầu. Tốc độ truyền dao động từ 4 - 16 microgam/kg/phút.

Trẻ em

Trẻ em (1-14 tuổi) và trẻ bú mẹ (1-12 tháng tuổi) khi gây mê bằng halothan, độ nhạy cảm với rocuronium bromid giống như ở người lớn, nhưng thời gian xuất hiện giãn cơ và thời gian giãn cơ ngắn hơn so với người lớn. 

Chưa có dữ liệu nào cho phép khuyến cáo dùng rocuronium bromid cho trẻ nhỏ từ 0 - 1 tháng tuổi.

Liều ban đầu: 

  • Khi dùng đồng thời với gây mê bằng halothan ở trẻ em từ 3 tháng tuổi -12 tuổi, liều ban đầu đã được dùng là 0,6 mg/kg.
  • Giãn cơ tối đa thường có trong vòng 1 phút (dao động từ 0,5 - 3,3 phút). 
  • Liều này tạo điều kiện cho đặt nội khí quản trong vòng 1 phút và làm giãn cơ đủ cho lâm sàng trong khoảng 41 phút (dao động từ 24-68 phút) ở trẻ em từ 3-12 tháng tuổi và trong khoảng 27 phút (dao động 17 - 41 phút) ở trẻ em trên 1 tuổi - 12 tuổi. 

Liều duy trì:

  • Có thể phải cho nhiều lần liều duy trì ở trẻ em 1 - 12 tuổi so với người lớn, ở trẻ nhỏ từ 3 - 12 tháng tuổi, thời gian hồi phục tự nhiên tương tự như ở người lớn. Liều duy trì 0,075 - 0,125 mg/kg được bắt đầu khi chẹn thần kinh - cơ trở lại 25% trị số kiểm tra và liều này làm giãn cơ lâm sàng trong khoảng 7 - 10 phút. 
  • Một cách khác, có thể cho truyền tĩnh mạch liên tục liều duy trì ở trẻ em từ 3 tháng đến 12 tuổi với tốc độ truyền 12 microgam (0,012 mg)/kg/phút khi chẹn thần kinh - cơ còn 10% trị số kiểm tra.

Đối tượng khác

Với người bệnh béo phì (có cân nặng vượt quá 30% trọng lượng cơ thể lý tưởng của họ): Nhà sản xuất khuyến cáo liều phải được dựa theo trọng lượng khối cơ thể không mỡ.

Người cao tuổi hoặc người bệnh suy thận và suy gan: Liều duy trì giảm 75 - 100 microgam/kg (0,075 - 0,10 mg/kg).

Cách dùng

Rocuronium bromid được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc truyền tĩnh mạch.

Liều lượng phải được điều chỉnh cẩn thận, tuỳ theo nhu cầu và đáp ứng của từng người bệnh.

Nên dùng một máy kích thích dây thần kinh ngoại biên để giám sát chính xác mức độ giãn thần kinh - cơ, để giảm thiểu khả năng quá liều và để đánh giá hồi phục sau khi thần kinh - cơ bị chẹn ở người được gây mê và có dùng thuốc này. Phải giảm liều rocuronium bromid khi gây mê loại enfluran, isofluran... vì các thuốc này tăng tác dụng chẹn thần kinh - cơ.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Hạ huyết áp, tăng huyết áp.

Ít gặp 

Loạn nhịp, điện tâm đồ bất thường, tim nhanh, buồn nôn, nôn, co thắt phế quản, nấc, phát ban, phù ở vùng tiêm, ngứa.

Hiếm gặp

Sốc phản vệ.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Rocuronium có tương tác với nhiều nhóm thuốc khác nhau, cần thận trọng khi dùng kết hợp với các thuốc khác.
  • Người bệnh suy gan, suy thận. Phải thận trọng vì tác dụng của thuốc có thể kéo dài với liều 0,6 mg/kg. 
  • Ở người bệnh nhược cơ hoặc có hội chứng nhược cơ, một liều nhỏ thuốc giãn cơ loại chẹn thần kinh cơ cạnh tranh không khử cực có thể gây tác dụng rất mạnh. Ở những người bệnh này, cần phải có máy kích thích thần kinh ngoại vi để theo dõi và chỉ sử dụng những liều thử nhỏ nhằm theo dõi sự đáp ứng của người bệnh đối với việc chỉ định liều dùng cho các thuốc giãn cơ. 
  • Đối với những người bệnh mất cân bằng điện giải, tác dụng của rocuronium bromid có thể tăng.
  • Phải thận trọng dùng thuốc trong trường hợp phẫu thuật ở trạng thái hạ thân nhiệt do tác dụng của thuốc vừa mạnh vừa kéo dài, phải giảm liều. 
  • Người bị bỏng thường kháng thuốc loại không khử cực, có thể phải tăng liều. Ngược lại, đối với người suy nhược, suy kiệt, thuốc có thể tác dụng mạnh nên có thể phải giảm liều.
  • Cần cân nhắc cẩn thận khi dùng rocuronium bromid lâu dài cho người thở máy vì có thể gây liệt kéo dài và yếu các cơ xương. 
  • Rocuronium bromid chỉ được sử dụng khi có các trang thiết bị hỗ trợ hô hấp và có nhân viên kinh nghiệm trong thực hành hô hấp nhân tạo, đặc biệt cần hồi sức khi ngừng thở. 

Lưu ý với phụ nữ có thai

Cho đến nay chưa có đủ cơ sở để khuyến cáo dùng rocuronium bromid cho phụ nữ mang thai, do đó chỉ được sử dụng rocuronium bromid cho phụ nữ mang thai khi bác sĩ điều trị đã cân nhắc chắc chắn lợi ích lớn hơn nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Rocuronium bromid bài tiết vào sữa mẹ nhưng cũng được loại trừ nhanh nhờ có nửa đời ngắn, cho nên nếu phải dùng cho bà mẹ đang cho con bú thì phải ngừng cho con bú và vắt bỏ sữa trong vòng 12 giờ sau khi sử dụng thuốc.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Rocuronium bromide có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Không nên sử dụng các máy móc có thể mang lại nguy hiểm cao hoặc lái xe ô tô trong 24 giờ đầu tiên sau khi phục hồi hoàn toàn từ hoạt động ngăn chặn thần kinh cơ của rocuronium bromide.

Quá liều

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Yếu cơ, suy hô hấp, ngừng thở trong quá trình phẫu thuật và gây mê.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều và ức chế thần kinh cơ kéo dài, bệnh nhân cần tiếp tục được hỗ trợ thở máy và an thần. 

Có hai lựa chọn để đảo ngược tình trạng ức chế thần kinh cơ: 

(1) Ở người lớn, sugammadex có thể được sử dụng. Liều sugammadex được dùng tùy thuộc vào mức độ phong bế thần kinh cơ. 

(2) Có thể sử dụng các thuốc ức chế acetylcholinesterase (ví dụ: Neostigmine, edrophonium, pyridostigmine) hoặc sugammadex khi có dấu hiệu hồi phục tự phát và nên dùng đủ liều.

Khi việc sử dụng các thuốc ức chế acetylcholinesterase để đảo ngược tác dụng ức chế thần kinh cơ của rocuronium bromide thất bại, phải tiếp tục thông khí cơ học cho đến khi phục hồi được nhịp thở tự phát. Sử dụng lặp lại liều của thuốc ức chế acetylcholinesterase có thể nguy hiểm.

Quên liều và xử trí

Cần tham vấn với nhân viên ý tế khi nghi ngờ quên liều.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Rocuronium (Rocuronium bromide)

1) Dược thư quốc gia Việt Nam

2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/553/smpc#PHARMACODYNAMIC_PROPS

Ngày cập nhật: 31/7/2021

Các sản phẩm có thành phần Rocuronium

  1. Thuốc tiêm Esmeron Organon hỗ trợ gây mê (10 lọ)