Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Erythromycin
Loại thuốc
Kháng sinh nhóm macrolid
Dạng thuốc và hàm lượng
Nang giải phóng chậm (chứa pellets bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén giải phóng chậm (bao tan trong ruột): 250 mg, 333 mg, 500 mg.
Viên nén, nang, viên bao: 250 mg, 500 mg.
Cốm pha hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Hỗn dịch uống: 200 mg/5 ml (480 ml), 400 mg/5 ml (100 ml, 480 ml), 125 mg/5 ml, 500 mg/5 ml.
Bột pha hỗn dịch uống (dạng erythromycin ethylsuccinat): 200 mg/5 ml (100 ml, 200 ml).
Thuốc tiêm: Thuốc tiêm bột (dưới dạng erythromycin lactobionat): 500 mg, 1 g.
Dạng dùng tại chỗ:
Dự phòng và điều trị các bệnh nhiễm trùng do các sinh vật nhạy cảm với erythromycin.
Erythromycin có hiệu quả cao trong điều trị nhiều loại nhiễm trùng trên lâm sàng như:
Erythromycin có tác dụng kháng khuẩn nhờ việc gắn với tiểu đơn vị 50S ribosom của các vi sinh vật nhạy cảm và ngăn chặn sự tổng hợp protein. Erythromycin có hoạt tính chống lại hầu hết các chủng vi sinh vật sau đây trên in vitro và trong các bệnh cảnh nhiễm trùng trên lâm sàng:
Vi khuẩn gram dương - Listeria monocytogenes, Corynebacterium diphtheriae, Staphylococci spp, Streptococci spp (bao gồm cả Enterococci).
Vi khuẩn gram âm - Haemophilus influenzae, Neisseria meningitidis, Neisseria gonorrhoeae, Legionella pneumophila, Moraxella (Branhamella) catarrhalis, Bordetella pertussis, Campylobacter spp.
Mycoplasma - Mycoplasma pneumoniae, Ureaplasma urealyticum.
Các sinh vật khác - Treponema pallidum, Chlamydia spp, Clostridia spp, các tác nhân gây ra bệnh mắt hột và bệnh hột xoài.
Lưu ý: Phần lớn các chủng Haemophilus influenzae nhạy cảm với nồng độ đạt được sau khi dùng với liều thông thường.
Erythromycin base không ổn định trong môi trường acid dạ dày, vì vậy sự hấp thu thay đổi và không ổn định. Dạng base thường bào chế viên bao phim hoặc viên bao tan trong ruột, dạng muối ổn định trong môi trường acid. Thức ăn có thể làm giảm sự hấp thu của dạng base hoặc dạng stearat, tuy nhiên mức độ còn phụ thuộc vào công thức bào chế. Dạng ester thường được hấp thu nhanh hơn và ít bị ảnh hưởng bởi thức ăn.
Sinh khả dụng của erythromycin thay đổi từ 30 đến 65% tùy theo loại muối.
Thuốc phân bố rộng khắp các dịch và mô, bao gồm cả dịch rỉ tai giữa, dịch tuyến tiền liệt, tinh dịch. Nồng độ cao được thấy ở gan, lách và đại thực bào. Thuốc thấm kém qua hàng rào máu não và có nồng độ thấp ở dịch não tủy. Từ 70 - 75% dạng base và khoảng 95% dạng ester của estolat, propionat gắn với protein. Erythomycin qua nhau thai, nồng độ thuốc trong huyết tương của bào thai thay đổi bằng khoảng 5 - 20% của người mẹ. Thuốc phân bố vào sữa, nồng độ bằng khoảng 50% nồng độ trong huyết tương.
Erythromycin một phần được chuyển hóa ở gan tạo thành dạng bất hoạt, chất chuyển hóa này chưa được xác định.
Erythromycin đào thải chủ yếu ở dạng không biến đổi qua mật và tái hấp thu ở ruột. Thải trừ qua nước tiểu từ 2 đến 15% dưới dạng không biến đổi.
Các thuốc sau có thể tăng nồng độ trong huyết tương khi dùng đồng thời với erythromycin: acenocoumarol, alfentanil, astemizole, bromocriptine, carbamazepine, cilostazol, cyclosporin, digoxin, dihydroergotamine, disopyramide, ergotamine, hexobarbitone, methylprednisolone, midazolam, omeprazole, phenytoin, quinidine, rifabutin, sildenafil, tacrolimus, terfenadine, domperidone, theophylline, triazolam, valproate, vinblastine, and antifungals e.g fluconazole, ketoconazole and itraconazole.
Thuốc cảm ứng CYP3A4 (như rifampicin, phenytoin, carbamazepine, phenobarbital, St John's Wort) có thể gây tăng chuyển hóa của erythromycin.
Erythromycin đã được báo cáo làm tăng nồng độ của các thuốc ức chế HMG-CoA reductase (ví dụ: lovastatin và simvastatin). Đã có các báo cáo về tác dụng phụ hiếm gặp là tiêu cơ vân ở những bệnh nhân dùng đồng thời các thuốc này.
Một số thuốc kháng sinh trong một số trường hợp hiếm gặp có thể làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai.
Thận trọng khi sử dụng erythromycin với các thuốc kháng histamin H1 như terfenadine, astemizole and mizolastine.
Erythromycin đối kháng tác dụng kháng khuẩn in vitro của clindamycin, lincomycin và chloramphenicol. Điều tương tự cũng đúng đối với streptomycin, tetracyclines và colistin.
Các thuốc ức chế protease: khi dùng đồng thời erythromycin có thể gây ức chế sự phân hủy của erythromycin.
Erythromycin có thể làm tăng tác dụng của các thuốc kháng đông đường uống.
Erythromycin có thể làm tăng tác dụng của các thuốc nhóm benzodiazepine.
Sử dụng đồng thời erythromycin với ergotamine hoặc dihydroergotamine có liên quan đến ngộ độc ergot cấp tính đặc trưng bởi co thắt mạch và gây thiếu máu nuôi lên hệ thần kinh trung ương, thiếu máu các chi và các mô khác.
Nồng độ cisaprid tăng cao đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin và cisaprid.
Nồng độ theophyllin tăng cao đã được báo cáo ở những bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin và theophyllin.
Đã có những báo cáo sau khi lưu hành thị trường về độc tính của colchicine khi sử dụng đồng thời erythromycin và colchicine.
Hạ huyết áp, loạn nhịp tim và nhiễm toan lactic đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân dùng đồng thời erythromycin với verapamil, một thuốc chẹn kênh canxi.
Cimetidin có thể ức chế sự chuyển hóa của erythromycin, dẫn đến tăng nồng độ thuốc trong huyết tương.
Erythromycin đã được báo cáo làm giảm độ thanh thải của zopiclone và do đó có thể làm tăng tác dụng của thuốc này.
Erythromycin chống chỉ định trong các trường hợp:
Liều uống tương ứng với erythromycin là 250 mg/lần, cách 6 giờ một lần hoặc 333 mg cách 8 giờ một lần hoặc 500 mg cách 12 giờ/lần. Đối với các nhiễm khuẩn nặng có thể tăng tới 4 g/ngày, chia làm nhiều lần; chú ý khi dùng liều trên 1g/ngày phải chia đều liều uống thành 3 lần hoặc nhiều lần hơn.
Viêm mắt: Bôi thuốc lên vị trí mắt bị viêm (khoảng 1,25 cm), 2 - 6 lần/ngày.
Bôi tại chỗ: Trứng cá: Bôi vào diện tích da bị tổn thương 2 lần/ngày (sau khi đã rửa sạch và lau khô nhẹ).
Liều thường dùng khoảng 30 - 50 mg/kg/ngày, chia 2 - 4 lần. Trong trường hợp nhiễm khuẩn nặng, liều có thể tăng lên gấp đôi, nhưng không vượt quá 4 g/ngày. Chú ý khi dùng liều trên 1g/ngày phải chia đều liều uống ít nhất làm 3 lần.
Dựa theo tuổi: Liều thường dùng cho trẻ từ 1 tháng tuổi đến dưới 2 tuổi dùng 125 mg/lần, ngày 4 lần; trẻ em từ 2 - 8 tuổi dùng 250 mg/lần, ngày 4 lần. Trẻ trên 8 tuổi dùng 250 mg - 500 mg/lần, ngày 4 lần hoặc có thể cho dùng liều như liều thường dùng của người lớn. Tăng liều gấp đôi với nhiễm khuẩn nặng.
Đối với trẻ sơ sinh khuyến cáo dùng liều như sau:
Viêm mắt: Bôi thuốc lên vị trí mắt bị viêm (khoảng 1,25 cm), 2 - 6 lần/ngày.
Dự phòng viêm kết mạc trẻ sơ sinh và viêm kết mạc do Chlamydia: Bôi thuốc mỡ (khoảng 0,5 - 1 cm) vào túi màng kết.
Bệnh nhân suy thận: Liều erythromycin tối đa là 1,5 g/ngày được khuyến cáo cho người lớn bị suy thận nặng.
Erythromycin, dạng muối và ester của thuốc thường dung nạp tốt và hiếm có các phản ứng không mong muốn nặng.
Tần xuất không rõ ràng và tỷ lệ có thể khác nhau tùy theo công thức thuốc.
Khoảng 5 - 15% người bệnh dùng erythromycin có ADR. Phổ biến nhất là các tác dụng phụ về tiêu hóa. Tác dụng trên đường tiêu hóa liên quan đến liều và xuất hiện nhiều ở người trẻ hơn người cao tuổi.
Kéo dài thời gian QT, loạn nhịp thất và chứng tim đập nhanh, cơn động kinh, ngoại ban, ngứa. đau bụng, chán ăn, tiêu chảy, buồn nôn, nôn, đau dạ dày, chứng khó tiêu, chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em, viêm đại tràng màng giả, viêm tụy. vàng da ứ mật (hầu như với dạng estolat), viêm gan, xét nghiệm chức năng gan bất thường (transaminase tăng, bilirubin huyết thanh tăng), viêm tĩnh mạch và đau ở chỗ tiêm, yếu cơ, phản ứng dị ứng, quá mẫn, tăng huyết áp, mày đay, điếc, có hồi phục, ngứa, khô da, ban đỏ, tróc vảy.
Cần sử dụng rất thận trọng các dạng erythromycin cho người bệnh đang có bệnh gan hoặc suy gan, nhất là phải tránh dạng erythromycin estolat. Dùng nhiều lần estolat hay dùng quá 10 ngày làm tăng nguy cơ nhiễm độc gan. Cần giảm liều estolat đối với người bệnh bị suy thận nặng. Nên kiểm tra theo dõi chức năng gan khi dùng thuốc.
Cũng cần phải rất thận trọng khi dùng với người bệnh loạn nhịp tim và có các bệnh khác về tim. Trong trường hợp này, tương tác thuốc có thể gây tác dụng phụ chết người.
Erythromycin lactobionat cần sử dụng rất thận trọng cho người bệnh bị suy thận nặng, phải giảm liều, đặc biệt đối với người bệnh có biểu hiện ngộ độc.
Erythromycin có thể làm yếu cơ nặng thêm đối với người bệnh bị chứng nhược cơ.
Erythromycin cần sử dụng thận trọng với người cao tuổi do nguy cơ về tác dụng phụ gia tăng.
Dùng erythromycin dài ngày có thể dẫn tới bội nhiễm nấm và vi khuẩn, đặc biệt nhiễm Clostridium difficile gây tiêu chảy và viêm kết tràng.
Chứng hẹp môn vị phì đại ở trẻ em có thể có liên quan đến dùng macrolid trong đó có erythromycin trong thời kỳ cho con bú khi mẹ dùng macrolid.
Dung dịch tiêm có chứa alcol benzylic làm chất bảo quản gây độc cho hệ thần kinh, nên không được dùng cho trẻ em.
Erythromycin đi qua nhau thai. Mặc dù không có các bằng chứng về ngộ độc thai và quái thai trong các nghiên cứu trên động vật, nhưng chưa có các nghiên cứu thỏa đáng và được kiểm tra chặt chẽ về việc dùng erythromycin cho người mang thai hoặc khi sinh đẻ, vì vậy không dùng erythromycin cho người mang thai, trừ khi không còn liệu pháp nào thay thế và phải theo dõi thật cẩn thận. Không dùng erythromycin estolat do làm tăng nguy cơ độc với gan và tăng tác dụng phụ đối với người mẹ và bào thai.
Erythromycin tiết vào sữa mẹ, thuốc cần dùng thận trọng cho phụ nữ cho con bú.
Không có báo cáo nào cho thấy ảnh hưởng của thuốc.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng quá liều: Giảm thính lực, buồn nôn nghiêm trọng, nôn mửa và tiêu chảy.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày, điều trị hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Erythromycin
Ngày cập nhật: 31/7/2021