Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Sâm tỏa dương là loài thực vật có hoa, sống ký sinh ở rễ cây, không có diệp lục và rễ. Nó thuộc về một họ nhiệt đới, Balanophoraceae. Nấm tỏa dương có hình dạng như một cây nấm thường có màu nâu đỏ sẫm, là dược liệu có tác dụng bổ thận, ích tinh và sinh huyết.
Tên Tiếng Việt: Sâm toả dương.
Tên khoa học: Nấm ngọc cẩu; Củ gió đất; Cây không lá; Cu chó; Ký sinh hoàn; Củ ngọc núi; Xà cô.
Tên gọi khác: Balanophora sp. Họ: Dương đài (Balanophoraceae). Chi: Balanophora.
Hiện có khoảng 44 loài đã biết trong họ Balanophoraceae và khoảng 11 loài trong chi Balanophora.
Sâm tỏa dương là một loại thảo mộc ngắn, mọc cao đến 25cm. Nó là một loài thực vật đơn tính, tức là hai giới phát triển riêng biệt như cây đực hoặc cây cái. Thân rễ phân nhánh hoặc không phân nhánh.
Hoa
Cụm hoa đực có hình trứng (hình trứng với đầu hẹp ở phía dưới), hình mũi mác, hoặc hình cầu, lõm có chiều dài khoảng 10 cm và đường kính khoảng 5 cm, bao hoa 3-6 thùy. Hoa có màu đỏ tươi hoặc màu cam nhạt.
Lá
Các lá mọc đối, mọc xen kẽ và hình khuyên hay hình xoắn ốc, hoặc hình xim, không cuống, nhiều thịt hoặc hình vảy.
Phân bố
Balanophora là một chi thuộc họ Balanophoraceae có khoảng 120 loài trên khắp thế giới. Nhiều loài trong số chúng phân bố ở các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của châu Á và châu Đại Dương, và gần 20 loài phân bố rộng rãi ở phía tây nam Trung Quốc.
Balanophora là một chi thực vật ký sinh trong họ Balanophoraceae được tìm thấy ở các vùng nhiệt đới và ôn đới châu Á, bao gồm Đông Himalaya, khu vực Malesia, quần đảo Thái Bình Dương, Madagascar và châu Phi nhiệt đới.
Môi trường sống của chúng trải dài từ những vùng đất thấp lên đến những vùng núi trên độ cao 1000m.
Ở Việt Nam, Sâm tỏa dương thường gặp ở Hà Tây, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái.
Thu hái - chế biến
Có thể thu lấy toàn cây để dùng làm vị thuốc. Thu hái thân rễ, thân và cụm hoa, cắt khúc và phơi nắng, lúc này dược liệu sẽ mềm và chuyển thành màu đen đồng nhất.
Thời điểm thích hợp ra hoa là từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau.
Thân rễ, thân và cụm hoa.
Sâm tỏa dương chứa một số các thành phần hóa học như: Tanin, các cấu tử C6 - C3 và C6 - C3 - C6, Terpenoid.
Tanin
Sâm tỏa dương có lượng tannin phong phú và đa dạng. Các tannin có thể thủy phân - một và/hoặc một số nhóm galloyls, HHDP, caffeoyl và coumaroyl gắn với một đơn vị glucosyl bằng liên kết este - được báo cáo là thành phần chủ yếu từ loài này.
Các tannin dẫn xuất axit cinnamic được tìm thấy như một thành phần đặc trưng trong chi này. Chúng có nhóm caffeoyl, feruloyl, coumaroyl hoặc cinnamoyl được kết nối ở vị trí C (1) trong một gốc glucosyl bằng liên kết acyl O-glycosidic. Vị trí C (3) và C (4) trong gốc glucosyl thường được gắn với một galloyl, cùng với một nhóm HHDP thường được liên kết với vị trí C (4) và C (6). Vị trí C (2) thường có một nhóm hydroxyl không thế.
Ngoài các kiểu kết nối nói trên, các hợp chất 1, 2 - di -, 1, 3 - di - và 1, 2, 6 - tri - caffeoyl (ví dụ hợp chất 5, 6 và 13), cũng thuộc chi Balanophora, được coi là tannin dẫn xuất axit cinnamic.
Các cấu tử C6 - C3 và C6 - C3 - C6
Người ta báo cáo rằng khoảng bốn mươi bốn phenylpropanoid, ba coumarin và 16 flavonoid xuất hiện trong chi Balanophora.
Các phenylpropanoid cô lập chủ yếu thay đổi so với các phenylpropanoid đơn giản, lignans và coumarin.
Các loại và số lượng flavonoid và glycosid flavonoid trong Balanophora tương đối ít. Cho đến nay, các flavonoid được phân lập từ Balanophora chủ yếu chứa flavonol, flavonone, flavanonol, dihydrochalcone và aurone.
Terpenoid
Một số triterpenoid pentacyclic ( lupinane, oleanane-type) và ba iridoids đã được tìm thấy trong chi Balanophora.
Tính vị, quy kinh
Tính vị: Vị ngọt, tính ấm, không có độc.
Quy kinh: Kinh Tỳ và Thận.
Công năng, chủ trị
Trong y học dân gian ở tỉnh Yunan, Sâm tỏa dương thường được dùng làm thuốc chữa bệnh để cầm máu.
Ngoài ra, ở Trung Quốc, Sâm tỏa dương được sử dụng trong việc kích hoạt lưu thông máu, loại bỏ ứ trệ, rụng lông (giảm sưng tấy), bệnh trĩ.
Ở Thái Lan, Sâm tỏa dương đã được sử dụng trong điều trị truyền thống các vấn đề về da liễu, bệnh ác tính và bệnh hen suyễn.
Ở Mông Cổ, Sâm tỏa dương được sử dụng như một loại thuốc kích thích tình dục cho phụ nữ và cũng được cho là thúc đẩy quá trình tiết tinh dịch ở nam giới, nó cũng được coi là một chất kích thích và bổ ruột.
Ở Việt Nam, Sâm tỏa dương được xếp vào loại thực vật được dùng làm thuốc bổ cho sức khỏe nói chung, Chữa liệt dương, yếu sinh lý, di tinh, chữa các bệnh về sinh lý cả nam và nữ.
Chống oxy hóa
Nhiều nghiên cứu đã xác minh rằng rất nhiều hợp chất từ Sâm tỏa dương là chất chống oxy hóa hiệu quả, và chất tannin có thể thủy phân thể hiện các hoạt tính cao hơn so với các hợp chất khác.
Đặc biệt, các hợp chất có nhiều nhóm OH phenol liền kề (nhóm galloyl, pyrogallol, hoặc catechol) có hoạt động thu dọn gốc DPPH cao hơn.
Trong một nghiên cứu, tanin có thể thủy phân có hoạt tính cao hơn các loại hợp chất phenol khác, và balaxiflorin A và balaxiflorin B, có gắn các nhóm galloyl hoặc caffeoyl, cho thấy hoạt tính mạnh hơn so với các hợp chất phenol khác.
Ức chế tác động của HIV
Hợp chất 1, 2, 6-tri - O - caffeoyl - β - D - glucopyranose (TCGP) và 1, 3 - di - O - caffeoyl - 4 - O - galloyl - glucopyranose (DCGGP) ở trong một mối quan hệ phụ thuộc vào liều lượng trong việc ức chế sự xâm nhập của HIV - 1 Env pseudovirus vào tế bào đích, với giá trị IC50 là (5,5 ± 0,2) và (5,3 ± 0,1) μg / ml. Kết quả cho thấy TCGP và DCGGP là những chất ức chế xâm nhập HIV - 1 mạnh nhắm vào gp41 và có thể đóng vai trò là thành phần chính để phát triển thuốc diệt vi khuẩn kháng HIV - 1 mới để ngăn ngừa lây truyền HIV - 1 qua đường tình dục.
Sun và cộng sự đã thuyết phục rằng hợp chất 1, 2, 6 - tri - O - galloyl - β - D - glucopyranose (TGGP) có thể ức chế hình thức hình thành bó sáu xoắn HIV gp41 với giá trị IC50 là (1,37 ± 0,19) μg / ml. Và nó ức chế sự kết hợp vỏ bọc HIV qua trung gian gp41 với sự ghi nhớ của tế bào đích. Hoạt động ức chế của TGGP đối với sự dung hợp tế bào cảm ứng với grlycoprotein vỏ HIV được phát hiện bằng cách sử dụng một xét nghiệm dựa trên tế bào không lây nhiễm.
Tác dụng hạ đường huyết
Chiết xuất 95% ethanol của Sâm tỏa dương có thể làm giảm cả nồng độ đường huyết lúc đói và không đói của chuột ICR. Khả năng dung nạp glucose được cải thiện đáng kể ở cả chuột bình thường và chuột mắc bệnh tiểu đường do alloxan.
So với chuột bình thường, đỉnh đường huyết của dịch chiết etanol của Sâm tỏa dương đã xử lý được điều chỉnh lại giảm 40%, diện tích dưới đường cong thời gian đường huyết (AUC) giảm khoảng 26%. Truy tìm nguyên nhân của nó, sự ức chế α-glucosidase có thể là một trong những cơ chế chính.
Khác
Jiang và cộng sự đã báo cáo rằng tannin thủy phân 1 - O - (E) - caffeoyl - 6 - O - (S) -brevifolincarboxyl - β - D - glucopyranose từ Sâm tỏa dương với độc tính tế bào đối với tế bào ung thư HepG2 với giá trị IC50 là 4,22 μg / ml.
Hosoya và cộng sự. phát hiện ra rằng papuabalanols A cho thấy tác dụng giãn mạch vừa phải trên động mạch chủ chuột, trong khi papuabalanols B có tác dụng ức chế mạnh tyrosinase của nấm và chống hình thành hắc tố ở tế bào u ác tính ở chuột B16.
Tuy nhiên, vẫn cần thêm nhiều nghiên cứu để chứng minh tính an toàn và hiệu quả.
Liều dùng
Chưa ghi nhận liều lượng cố định cụ thể của Sâm tỏa dương, tùy vào tình trạng sức khỏe, bệnh nền và đối tượng sử dụng.
Cách dùng
Tùy mục đích sử dụng có thể dùng dược liệu với nhiều cách và liều lượng khác nhau. Tỏa dương có thể dùng dưới dạng khô làm thuốc sắc, dùng ngoài, tán bột, ngâm rượu…
Bài thuốc kinh nghiệm trị hoạt tinh, di tinh, liệt dương, sinh lý yếu, mệt mỏi
Cách 1: Chuẩn bị 120g Sâm tỏa dương, 120g Tang phiêu tiêu, 40g Long cốt, 40g Bạch phục linh. Đem tất cả tán mịn, hoàn to bằng hạt ngô, mỗi lần uống 15 - 20g với nước muối loãng. Ngày uống hai lần.
Cách 2: Tỏa dương 30g, rượu trắng 500ml. Ngâm 10 - 15 ngày. Ngày uống 2 lần, mỗi lần 10ml. Công dụng bổ thận, tráng dương.
Cách 3: Chuẩn bị 9g Tỏa dương, 9g Kim anh tử, 9g Tri mẫu, 15g Ngũ vị tử. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng trị mộng tinh, hoạt tinh.
Tác dụng nhuận trường, thông tiện; chữa các chứng đau lưng mỏi gối, các khớp đau nhức, đại tiện khô táo kết gây đau bụng, các bệnh xương khớp
Chuẩn bị các vị thuốc gồm Tỏa dương, Hoàng bá, Quy bản, Hoàng cầm, Đỗ trọng, Ngưu tất, Tri mẫu mỗi thứ 16g, Địa hoàng, Đương quy mỗi thứ 10g, Phá cố chỉ, Tục đoạn mỗi thứ 8g.
Đem tất cả tán bột mịn, trộn đều với rượu và hồ hoàn viên, ngày uống 2 lần, mỗi lần 15 - 20g.
Bài thuốc phục hồi sức khỏe cho phụ nữ sau khi sinh
Toả dương ngâm với rượu 35 – 40 độ, dùng 1 phần Toả dương cho 5 phần rượu, ngâm tối thiểu 1 tháng.
Rượu khi đó có màu đỏ sẫm, vị hơi đắng, chát, cảm thấy khó uống có thể cho thêm ít đường hoặc mật ong, ngày uống 2 lần trước bữa ăn, mỗi lần uống 1 chén con ~ 30ml.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa đau nhức xương khớp, mỏi gối
Sử dụng các vị thuốc gồm Tỏa dương, Đỗ trọng, Tri mẫu, Hoàng cầm, Ngưu tất, Hoàng bá mỗi loại 16g, Đương quy 10g, Tục đoạn 8g, Phá cố chỉ 8g, Địa hoàng 10g, tán bột, vo thành viên, ngày dùng 15g, 2 lần/ ngày.
Nếu nhận thấy cơ thể có những biểu hiện lạ hoặc khó chịu sau khi sử dụng Sâm tỏa dương thì cần đến cơ sở y tế để được thăm khám và chẩn đoán.
Beng-Jin Chee, L. K. (2010). Balanophora : the hidden highland parasite with unexplored medicinal potential. Research Gate. Retrieved from https://www.researchgate.net/publication/248381614_Balanophora_the_hidden_highland_parasite_with_unexplored_medicinal_potential
Hương, T. L. (2019). Bài thuốc từ tỏa dương tăng sức mạnh cho quý ông. Sức khỏe đời sống. Retrieved from https://suckhoedoisong.vn/bai-thuoc-tu-toa-duong-tang-suc-manh-cho-quy-ong-169153935.htm
Nguyen Thanh Ha Tuan, N. H. (2021). Botanical Characteristics of Balanophora (Balanophoraceae). Journal of Science. Retrieved from https://js.vnu.edu.vn/MPS/article/view/4270
Xiaohong Wang, Z. L. (2012). Phytochemicals and biological studies of plants from the genus Balanophora. National Library of Medicine. Retrieved from https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pmc/articles/PMC3475005/