Long Châu

Sodium fluoride (Natri Florua): Chất khoáng ngăn ngừa sâu răng

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Sodium Fluoride (Natri Fluorid)

Loại thuốc

Chất khoáng.

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Kem đánh răng 2800 ppm Fluoride, 5000 ppm Fluoride.
  • Viên nhai: 0,25 mg, 0,5 mg, 1 mg.
  • Dung dịch nhỏ giọt Sodium Fluoride 0,5 mg/50ml.
  • Kem bôi Sodium Fluoride.
  • Gel Sodium Fluoride.

Chỉ định

Sodium Fluoride chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Phòng ngừa và điều trị sâu răng (thân răng và chân răng) cho thanh thiếu niên và trẻ em từ 10 tuổi trở lên.
  • Viên nhai: Dùng để cung cấp florua toàn thân để sử dụng như một chất bổ sung cho bệnh nhi từ 6 tháng đến 3 tuổi trở lên sống ở những nơi mà hàm lượng florua trong nước uống không vượt quá 0,6 ppm.

Dược lực học

Phương thức chính của hoạt động ngăn ngừa sâu răng của florua là tác dụng tại chỗ. Các chất bổ sung fluor toàn thân cũng được cho là có tác dụng chủ yếu tại chỗ (tức là trong quá trình uống, qua nước bọt). Có ba loại hiệu ứng liên quan đến florua:

  • Tác dụng ức chế khử khoáng (làm giảm khả năng hòa tan của men răng trong môi trường axit).
  • Thúc đẩy sự tái khoáng của men răng trong quá trình sâu răng.
  • Tác dụng diệt khuẩn đối với các sinh vật mảng bám răng. Điều này dẫn đến việc ức chế sự sinh sôi của vi khuẩn mảng bám răng và ngăn ngừa sự hình thành các acid gây sâu răng.

Động lực học

Hấp thu

Sodium Fluoride sau tiêu hóa được chuyển thành acid hydrofluoric. Nồng độ dịch vị đạt được trong 30 đến 60 phút.

Phân bố

Thể tích phân bố là 1kg/L. Các ion florua được phân phối đến răng và xương, không liên kết với protein huyết tương.

Chuyển hóa

Sodium Fluoride sau tiêu hóa được chuyển thành acid hydrofluoric.

Thải trừ

Thời gian bán thải cuối cùng khoảng 2 đến 9 giờ. Các ion florua được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu, nhưng một lượng nhỏ cũng có thể được bài tiết qua phân và mồ hôi.

Tương tác thuốc

Sodium Fluoride tương tác với các thuốc khác

Chưa có nghiên cứu đầy đủ.

Tương tác với thực phẩm

Sữa và các sản phẩm từ sữa: Hình thành florua canxi giảm hấp thu.

Chống chỉ định

Sodium Fluoride chống chỉ định dùng trong các trường hợp sau: 

  • Quá mẫn với Sodium Fluoride.
  • Trẻ em dưới 10 tuổi (dạng kem đánh răng).
  • Không sử dụng ở những nơi mà hàm lượng florua trong nước uống vượt quá 0,6 ppm.
  • Không dùng cho bệnh nhi dưới 6 tháng tuổi (dạng viên nhai).

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng Sodium Fluoride

Liều uống hàng ngày (dạng dung dịch nhỏ giọt), ở những nơi nước uống chứa ít hơn 0,3 ppm F:

  • Trẻ em 6 tháng đến 3 tuổi: Một nửa giọt (1/2 mL).
  • Trẻ em 3-6 tuổi: Một giọt nhỏ (1 mL).
  • Trẻ em 6-16 tuổi: Hai ống nhỏ giọt (2 mL).

Khi uống nước có chứa fluor một phần (bao gồm từ 0,3 đến 0,6 ppm F), liều lượng như sau: 6 tháng đến 3 tuổi: Không chỉ định bổ sung fluor.

Trẻ em 3-6 tuổi: Một nửa giọt nhỏ (1/2 mL).

Trẻ em 6-16 tuổi: Một giọt nhỏ (1 mL).

Cách dùng Sodium Fluoride

Cách dùng (dạng kem đánh răng):

Chải cẩn thận và kỹ lưỡng, trong một phút, buổi sáng và buổi tối.

  • Bôi một dải kem đánh răng dài 1 cm lên bàn chải đánh răng cho mỗi lần đánh răng.
  • Chải răng theo chiều dọc, từ nướu đến đầu răng.
  • Đánh răng cẩn thận khoảng một phút.
  • Nhổ ra sau khi sử dụng.
  • Để có kết quả tốt nhất không uống hoặc súc miệng trong 30 phút.
  • Không được nuốt.

Cách dùng (dạng viên nhai): Hòa tan trong miệng hoặc nhai trước khi nuốt, tốt nhất là trước khi đi ngủ sau khi đánh răng.

Tác dụng phụ

Hiếm gặp

Phản ứng quá mẫn.

Tần xuất không xác định

Cảm giác nóng rát miệng.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Không được nuốt (dạng kem đánh răng).
  • Sự gia tăng số lượng các nguồn florua tiềm năng có thể dẫn đến tình trạng nhiễm độc fluor. Để ngăn ngừa sự tích tụ florua, tổng lượng florua phải được đánh giá trước khi sử dụng loại kem đánh răng có chứa florua.
  • Khi thực hiện các tính toán tổng thể về lượng ion florua (khuyến nghị là 0,05 mg /kg trọng lượng cơ thể mỗi ngày) từ tất cả các nguồn, không vượt quá 1 mg mỗi ngày, phải dự phòng cho việc uống kem đánh răng có thể xảy ra.
  • Không dùng các sản phẩm từ sữa trong vòng 1 giờ sau khi dùng Sodium Fluorid.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Các nghiên cứu dịch tễ học ở người chỉ ra rằng sodium fluoride không có tác dụng phụ đối với thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi hoặc trẻ mới sinh nên có thể được sử dụng trong thời kỳ mang thai.
  • Các nghiên cứu trên động vật cho thấy độc tính sinh sản của Sodium Fluoride chỉ khi sử dụng ở mức rất cao.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Các nghiên cứu dịch tễ học ở người chỉ ra rằng florua không có tác dụng phụ đối với thai kỳ hoặc đối với sức khỏe của thai nhi hoặc trẻ mới sinh nên có thể được sử dụng cho phụ nữ cho con bú.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Sodium Fluoride không có hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.

Quá liều

Quá liều Sodium Fluoride và xử trí

Quá liều và độc tính

Nhiễm độc cấp tính:

  • Liều gây độc, tức là liều thấp nhất có thể gây ra các triệu chứng say, là 5 mg florua trên mỗi kg trọng lượng cơ thể.
  • Tình trạng say như vậy xuất hiện dưới dạng các vấn đề tiêu hóa như nôn mửa, tiêu chảy, đau bụng. Trong những trường hợp cực kỳ hiếm, có thể gây tử vong.

Nhiễm độc mãn tính:

  • Men răng sẽ bị ố vàng hoặc lốm đốm sau khi hấp thụ liều lượng florua vượt quá 1,5 mg mỗi ngày trong vài tháng hoặc vài năm, tùy thuộc vào mức độ quá liều. Điều này sẽ đi kèm với việc tăng độ mỏng manh của men răng ở các dạng nặng.
  • Bệnh xơ hóa xương (chứng xơ xương) sẽ chỉ được nhìn thấy ở những nơi có mức độ hấp thụ florua mãn tính cao (trên 8 mg mỗi ngày).

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp ngộ độc cấp tính: Rửa dạ dày ngay lập tức hoặc gây nôn, cho uống 1 lượng lớn sữa (canxi), và theo dõi y tế trong vài giờ.

Quên liều và xử trí

Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.

Nguồn tham khảo