Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

  1. /
  2. Dược liệu/
  3. Sử quân tử

Sử quân tử: Loại cây có nhiều tác dụng chữa bệnh

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ

Sử quân tử là một loài dược thảo đã được sử dụng làm thuốc từ rất lâu trong dân gian để điều trị giun sán ký sinh đường tiêu hóa, chốc lở, cam tích và ghẻ ngứa ở trẻ em...

Nội dung chính

Tìm hiểu chung

Tên gọi, danh pháp

Tên tiếng Việt: Sử quân tử.

Tên khác: Quả giun/ nấc; sử quân tử nhân; sách tử quả; sử quân nhục; đông quân tử; binh cam tử; lựu cầu tử; ngữ lăng tử; mác giáo giun.

Tên khoa học: Quisqualis indica L.

sử quân tử
Cây Sử quân tử

Đặc điểm tự nhiên

Sử quân tử là một loại cây thân leo, mọc tựa vào hàng rào hoặc cây khác. Lá hình trứng đầu nhọn, phía cuống hơi tròn, hình tim, rộng 4 - 5cm, dài 7 - 9cm. Lá đơn mọc đối, mép nguyên, cuống ngắn. Hoa hình ống dài 4 - 10cm, mọc thành chùm ở kẽ lá hoặc đầu cành, lúc đầu màu trắng, sau chuyển hồng và đỏ. Quả khô, dài 35mm, hình trứng nhọn. Vỏ quả dày khoảng 20mm, có 5 cạnh dọc hình 3 cạnh. Mỗi quả chứa một hạt dài, phía đầu hơi mỏng, phía dưới rộng và cũng có 5 đường sống chạy dọc.

Mùa hoa khoảng tháng 4 - 7 và quả chín vào tháng 8.

hoa sử quân tử
Hoa Sử quân tử

Phân bố, thu hái, chế biến

Phân bố

Thế giới: Sử quân tử có nguồn gốc từ châu Á và châu Phi.

Việt Nam: Cây sử quân mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền Bắc và Trung nước ta. Hiện nay, cây còn được trồng làm cảnh ở khắp nơi vì cây xanh tốt quanh năm và cho hoa màu đỏ đẹp.

Thu hái

Hái quả chín, già lúc trời khô ráo về rồi phơi hoặc sấy khô nguyên quả để dễ bảo quản hơn. Khi dùng, đập vỡ vỏ quả và lấy nhân. Hoặc cũng có thể đập lấy nhân rồi sấy khô. Ở một số nơi, người dân còn đào rễ hoặc hái hoa để làm thuốc.

Chế biến

Có thể chế biến theo các cách sau:

  • Ngâm nhân hạt trong nước, sao vàng và bỏ lớp màng bao bên ngoài hạt.
  • Đập bỏ vỏ hạt và lấy nhân, sao thơm, dùng dần hoặc giã nát cả vỏ.
  • Ngâm nhân hạt trong nước, sao giòn rồi tán thành bột mịn.

Bảo quản

Bảo quản dược liệu nơi khô ráo, tránh mốc mọt và độ ẩm.

Bộ phận sử dụng

Nhân hạt bên trong quả Sử quân tử.

nhân hạt sử quân tử
Nhân hạt trong quả Sử quân tử

Thành phần hoá học

Trong nhân hạt Sử quân tử chứa 21 - 22% chất béo màu xanh lục nhạt, thể chất sệt, vị nhạt, mùi giống nhựa và không có tác dụng tẩy giun.

Ngoài ra còn chứa 19 - 20% acid citric, các chất hữu cơ, gôm, đường và kali sunfat.

Muối kali của acid quisqualic chiết từ nhân hạt có tác dụng diệt giun.

Công dụng

Theo y học cổ truyền

Sử quân tử có vị ngọt, tính ôn, không độc, quy vào kinh đại trường, tỳ và vị.

Tác dụng: Trừ thấp nhiệt, sát trùng, tiêu thực, kiện tỳ vị và tiêu tích.

Chủ trị: Cam tích ở trẻ em, sát trùng và chữa khỏi chứng tả lỵ, tiểu tiện đục, cải thiện tỳ vị, chữa các bệnh lở và ngứa ở trẻ em, nhiễm giun đũa, đau bụng, ăn không tiêu

Theo y học hiện đại

Tác dụng diệt giun

Muối kali của acid quisqualic chiết từ nhân hạt cho tác dụng diệt giun mạnh so với một số vị thuốc Đông y khác cũng có tác dụng này như bách bộ, quán chúng, hắc sửu, lôi toàn, xuyên luyện tử, ô dược, bạch sửu...

Độc tính

Trong thí nghiệm tiêm dưới da dung dịch nước sắc sử quân tử trên chuột, xuất hiện hiện tượng chuột mỏi mệt, hô hấp chậm lại và không đều, sau đó toàn thân co quắp, ngưng thở và chết nhưng tim vẫn còn co bóp nhẹ.

Tác dụng chống oxy hoá

Theo nghiên cứu của Shah A vào năm 2019, cho thấy chiết xuất từ hoa Sử quân tử có tác dụng chống oxy hóa mạnh. Bên cạnh đó, chiết xuất từ rễ, thân và lá cây cũng có tác dụng tương tự nhưng yếu hơn.

Tác dụng trị nấc

Nhân hạt Sử quân tử đã lột bỏ màng và cắt bỏ đầu dùng sống hoặc sắc uống có thể giảm nấc.

Liều dùng & cách dùng

Chữa giun đũa:

Người lớn dùng 10 nhân hạt, trẻ em dùng 3 - 5 nhân, tối đa 20g. Sau 72 giờ kể từ khi uống, nên dùng thêm một liều thuốc tẩy. Có thể dùng riêng hạt Sử quân tử hay phối hợp với những vị thuốc trị giun khác như đại hoàng hoặc bình lang (hạt cau).

Sử quân tử còn có thể sắc với nước và ngậm chữa đau nhức răng, liều lượng không hạn chế.

Bài thuốc kinh nghiệm

Thuốc cam giun giúp sự tiêu hóa (Đỗ Tất Lợi)

Sao vàng nhân sử quân tử đến giòn, tán nhỏ 2 phần. Ngâm thóc nảy mầm rồi sao vàng nửa phần. Tán nhỏ tất cả, trộn đều và sấy khô, có thể thêm đường rồi đóng thành bánh. Cho trẻ em bị giun, kém ăn, ăn không tiêu, gầy còm, da vàng, miệng hay chảy nước dãi uống 1 - 2 thìa cà phê bột mỗi ngày, hòa vào mật ong hoặc cháo.

Chữa đau nhức răng

Đập nát 10 quả Sử quân tử, thêm 1 bát nước, đun sôi trong 15 phút. Dùng để ngậm trong ngày, có thể nuốt nước này.

Trị hư thũng, mặt, chân tay phù ở trẻ em (Giản tiện phương)

Đập bỏ vỏ 40g quả sử quân tử, lấy nhân hạt, tẩm với mật rồi sao khô hoặc nướng, tán thành bột. Dùng 4g bột hòa với nước cơm hay nước cháo và uống mỗi ngày.

Thuốc cam Thác nghè

Sử quân tử sao vàng 3 phần, hoàng cầm 2 phần, bạch chỉ 5 phần; tán nhỏ. Uống 1 - 5 thìa cà phê mỗi ngày, chia thành 3 lần uống.

Trị lở ngứa ở mặt và đầu

Ngâm nhân hạt Sử quân tử với 1 ít dầu thơm trong 4 - 5 ngày. Sau đó, uống dầu này 1 lần mỗi ngày trước khi đi ngủ.

Trị giun chui vào ống mật gây đau bụng

Sắc các vị thuốc: Sử quân tử, chỉ xác, khổ luyện bì, tân lang, mỗi vị 12g; quảng mộc hương 8g và ô mai 4g cùng với nước rồi uống.

Lưu ý

Dùng chung Sử quân tử với nước trà xanh có thể gây buồn nôn, choáng đầu, tiêu chảy, nấc và nôn mửa. Vì vậy khi đang dùng dược liệu này không nên uống nước trà.

Không dùng thức ăn nóng khi đang điều trị bằng Sử quân tử do tính chất kiêng kỵ.

Không dùng thuốc cho người tỳ vị hư hàn và không có trùng tích.

Trước khi dùng, cần phải lột bỏ lớp vỏ nhân hạt.

Sử quân tử là loài thảo dược đang được trồng ở nhiều nơi trên đất nước ta. Tuy có nguồn gốc từ thiên nhiên nhưng Sử quân tử có chỉ định, chống chỉ định và tác dụng phụ. Quý bạn đọc và người thân không nên tự ý sử dụng hoặc nghe theo bài thuốc kinh nghiệm. Quý bạn đọc hãy đến bác sĩ để hiểu rõ tình trạng cơ thể và tham vấn ý kiến. Hãy chia sẻ bài viết nếu thấy hữu ích. Chúng tôi mong muốn nhận được phản hồi cũng như sự quan tâm của quý bạn đọc ở bài viết khác.

Nguồn tham khảo