Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Triamcinolone: Thuốc kháng viêm glucocorticoid

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Triamcinolone (Triamcinolon)

Loại thuốc

Thuốc kháng viêm glucocorticoid

Dạng thuốc và hàm lượng

  • Cream, mỡ, bột nhão: 0,1%
  • Thuốc lọ tiêm: 5 mg/mL, 25 mg/mL, 40 mg/mL 
  • Nhũ dịch: 10 mg/mL
  • Ống tiêm: 3 mg/mL (5 mL), 10 mg/mL (5 mL), 40 mg/mL (1,5 và 10 mL)
  • Syrup: 2 mg/5 mL, 4 mg/mL (120 mL)
  • Viên nén: 1 mg, 2 mg, 4 mg, 8 mg.
  • Bình xịt mũi định lượng 55 mcg triamcinolone acetate/1 xịt
  • Bình xịt qua miệng có định lượng liều: 100 mcg hoặc 200 mcg triamcinolone acetate/1 xịt

Chỉ định

Dạng hít:

Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.

Toàn thân:

Dạng uống và tiêm dùng trong bệnh suy thượng thận cùng với một mineralocorticoid khác (thường dùng hydrocortisone hoặc fludrocortisone), thấp khớp (viêm đa khớp mạn tính tiến triển), dị ứng, các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng corticosteroid (hen). Tiêm tại chỗ (trong khớp, sẹo lồi). 

Dùng ngoài:

Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid.

Dược lực học

Triamcinolone là glucocorticoid tổng hợp có fluor, dùng điều trị các rối loạn cần tới corticoid như kháng viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Vì thuốc gần như không có tác dụng của các corticoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.

Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolone.

Với liều cao, dùng toàn thân, triamcinolone có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH), vỏ thượng thận ngừng tiết corticosteroid gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát.

Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục dưới đồi–tuyến yên–thượng thận. Sau một liều uống 40 mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40 mg, thời gian đó là 2–4 tuần.

Động lực học

Hấp thu

Triamcinolone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.

Thuốc cũng được hấp thu tốt khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, gây tác dụng toàn thân.

Dạng triamcinolone tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.

Phân bố

Triamcinolone được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.

Chuyển hóa

Triamcinolone chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, liên kết được với albumin huyết tương.

Thải trừ

Thuốc được bài xuất qua nước tiểu, với thời gian bán thải là 2–5 giờ.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác:

  • Barbiturate, phenytoin, rifampicin, rifabutin, carbamazepine, primidone và aminoglutethimide làm tăng chuyển hóa, thanh thải corticosteroid, gây giảm tác dụng điều trị.
  • Corticosteroid đối kháng tác dụng của các thuốc hạ đường huyết (gồm cả insulin), thuốc hạ huyết áp và lợi tiểu. 
  • Khi dùng chung với triamcinolone, tác dụng gây hạ kali huyết của các thuốc sau tăng lên: acetazolamide, lợi tiểu thiazide, carbenoxolone.
  • Dùng đồng thời với các thuốc chống đông máu coumarin làm tăng tác dụng của thuốc chống đông máu. Cần kiểm tra thời gian đông máu hoặc thời gian prothrombin để tránh chảy máu tự phát. 
  • Corticosteroid làm tăng sự thanh thải salicylate, ngừng corticosteroid có thể gây nhiễm độc salicylate.

Chống chỉ định

  • Quá mẫn với triamcinolone hay bất kỳ thành phần khác của thuốc;
  • Nhiễm nấm toàn thân;
  • Nhiễm khuẩn nặng cấp tính chưa kiểm soát được bằng kháng sinh thích hợp;
  • Điều trị hen suyễn ngay từ đầu;
  • Bệnh zona, thuỷ đậu;
  • Loét dạ dày tá tràng.

Liều lượng & cách dùng

Cách dùng Triamcinolone

Đường dùng và liều dùng tùy thuộc vào tình trạng và đáp ứng của người bệnh.

Tiêm bắp dành cho người bệnh không uống được.

Với trẻ em, liều không phụ thuộc vào tuổi, cân nặng mà vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc. Sau khi đạt được hiệu quả mong muốn, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng thuốc càng sớm càng tốt.

Người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hoặc nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng.

Nếu cần sử dụng triamcinolone dài ngày, có thể dùng thuốc cách 1 ngày. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.

Liều dùng

Người lớn

Liều uống: Liều thông thường từ 4–48 mg/ngày, tuỳ theo từng loại bệnh, nhưng ít khi chỉ định liều trên 32 mg/ngày.

  • Do dị ứng: Liều 8–16 mg/ngày có thể kiểm soát được bệnh trong vòng 24–48 giờ.
  • Viêm khớp dạng thấp: Khởi đầu với liều 8–16 mg/ngày trong 2–7 ngày. Liều duy trì từ 2–16 mg/ngày.
  • Viêm mũi dị ứng nặng theo mùa: Liều khởi đầu là 8–12 mg/ngày và duy trì là 2–6 mg/ngày.
  • Lupus ban đỏ rải rác: Liều ban đầu: 20–30 mg/ngày. Liều duy trì: 3–30 mg/ngày.

Liều tiêm:

  • Tiêm bắp: Triamcinolone acetonide hoặc diacetate được dùng dưới dạng hỗn dịch để cho tác dụng toàn thân kéo dài. Liều triamcinolone acetonide là 40 mg tiêm bắp sâu vào cơ mông. Có thể lặp lại nếu còn triệu chứng. Liều tối đa 100 mg/lần. Liều triamcinolone diacetate là 40 mg tiêm cách nhau 1 tuần.
  • Tiêm trong khớp: Tùy theo khớp to hay nhỏ, liều sẽ thay đổi. Liều triamcinolone acetonide là 2,5–40 mg. Liều của triamcinolone diacetat từ 3–48 mg và của triamcinolone hexacetonide từ 2–30 mg.
  • Tiêm trong vùng tổn thương, trong da (sẹo lồi): Sử dụng dạng diacetate hoặc acetonide 10 mg/mL. Tiêm từ 1–3 mg cho mỗi vị trí, không được vượt quá 5 mg/vị trí. Nếu tiêm nhiều vị trí, các vị trí tiêm phải cách nhau trên 1 cm. Tổng liều tối đa không được vượt quá 30 mg.

Liều dùng tại chỗ: Bôi 1 lớp mỏng, 2–3 lần/ngày (dùng kem, lotio, thuốc mỡ 0,1%, nồng độ thuốc có thể từ 0,025–0,5%).

Liều dùng để hít:

  • Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), với liều thông thường 200 mcg đã định trước, dùng 1–2 lần xịt, 3–4 lần/ngày; liều không được vượt quá 1600 mcg/ngày.
  • Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), dùng 2 lần xịt (110 mcg) vào mỗi bên lỗ mũi, 1 lần/ngày (triamcinolone acetonide).

Trẻ em

Liều uống:

  • Liều 0,12 mg/kg (hoặc 3,3 mg/m2 da) uống 1 lần hoặc chia thành liều nhỏ.
  • Trong ung thư (ví dụ bệnh bạch cầu cấp), liều uống ban đầu từ 1–2 mg/kg/ngày; sau đó dựa vào đáp ứng của người bệnh để điều chỉnh liều.

Liều tiêm:

  • Tiêm bắp: Ở trẻ em 6–12 tuổi, tiêm bắp (triamcinolone acetonide hoặc hexacetonide) với liều từ 0,03–0,2 mg/kg cách 1 ngày hoặc 1 lần/tuần.
  • Tiêm trong khớp: Liều cho trẻ em 6–12 tuổi từ 2,5–15 mg.

Liều dùng để hít:

  • Trong trường hợp hít qua miệng (trong hen), liều cho trẻ em từ 6–12 tuổi là 100–200 mcg (1–2 lần xịt đã định lượng), 3–4 lần/ngày hoặc 200–400 mcg (2–4 lần xịt), 2 lần/ngày, không quá 12 lần xịt/ngày.
  • Trong trường hợp hít qua mũi (trong viêm mũi dị ứng), liều cho trẻ từ 6–12 tuổi là 55 mcg (1 lần xịt), 1 lần/ngày.

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Giảm kali huyết, giữ natri, phù, tăng huyết áp; yếu cơ, teo cơ.

Ít gặp 

Huyết khối; rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc; suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường; loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương; glaucoma, đục nhân mắt dưới bao phía sau.

Hiếm gặp

Tăng áp lực nội sọ, viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phản vệ, tăng áp lực nội sọ lành tính kèm theo nôn, đau đầu, phù gai thị do phù não, viêm mũi hoặc eczema tiềm tàng.

Dùng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận ở tuyến yên gây teo tuyến thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp.

Triệu chứng suy thượng thận là: Khó chịu, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ, khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp, mất nước, dẫn đến chết nếu ngừng thuốc đột ngột.

Thời gian và liều dùng thuốc là các yếu tố quan trọng trong ức chế đáp ứng tuyến yên - thượng thận đối với stress do ngừng thuốc. Cơ địa của từng cá thể cũng rất quan trọng. Do vậy luôn phải ngừng thuốc từ từ tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể.

Không xác định tần suất

Đau lưng, đau bụng, phân đen, giảm thị lực, khô miệng, mệt mỏi, mất vị giác, kinh nguyệt không đều, vết thâm hoặc bầm tím trên da.

Lưu ý

Lưu ý chung

Đã có những bệnh nhân hen khi chuyển từ dùng thuốc toàn thân sang dạng hít đã bị suy thượng thận và bị tử vong. Phải cần vài tháng mới hết hội chứng suy thượng thận.

Trong thời kỳ này, corticosteroid dùng dạng hít không cung cấp đủ nhu cầu toàn thân để điều trị cho người bệnh bị chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật.

Tránh dùng liều cao hơn liều quy định. Phải tuyệt đối vô trùng vì dễ có tai biến nhiễm khuẩn.

Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không băng kín vết thương chảy dịch cho người đang dùng thuốc.

Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm.

Tránh dùng trên mặt.

Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: Vì nguy cơ xảy ra tác dụng có hại cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể. Triamcinolone dạng hít có liều định lượng, kèm theo một buồng hít có thể phù hợp hơn với người cao tuổi.

Lưu ý với phụ nữ có thai

Chỉ dùng khi thật cần thiết và có sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Triamcinolone bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolone cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.

Quá liều

Quên liều và xử trí

Nếu quên một liều thuốc, hãy uống/bôi càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống/bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.

Đối với dạng tiêm, việc sử dụng thuốc được thực hiện chủ yếu bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.

Quá liều và xử trí

Quá liều và độc tính

Việc sử dụng quá liều triamcinolone thường ít gây ra các triệu chứng nguy hiểm.

Cách xử lý khi quá liều

Trong trường hợp quá liều cấp tính, xử trí bằng cách điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Trường hợp quá liều mạn tính, nếu bệnh nặng cần điều trị liên tục bằng corticosteroid với liều thấp hơn hoặc điều trị luân phiên cách ngày.

Nguồn tham khảo

  1. Dược thư Quốc gia Việt Nam: Triamcinolon

  2. Drugs.com: https://www.drugs.com/triamcinolone.html

Cục Quản lý Dược: https://drugbank.vn/thuoc/Gold-Kacock&VN-19842-16