Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Triamcinolone (Triamcinolon)
Loại thuốc
Thuốc kháng viêm glucocorticoid
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng hít:
Dùng trong hen phế quản và các tình trạng co thắt phế quản.
Toàn thân:
Dạng uống và tiêm dùng trong bệnh suy thượng thận cùng với một mineralocorticoid khác (thường dùng hydrocortisone hoặc fludrocortisone), thấp khớp (viêm đa khớp mạn tính tiến triển), dị ứng, các bệnh về đường hô hấp có yêu cầu dùng corticosteroid (hen). Tiêm tại chỗ (trong khớp, sẹo lồi).
Dùng ngoài:
Các bệnh ngoài da đáp ứng với corticosteroid.
Triamcinolone là glucocorticoid tổng hợp có fluor, dùng điều trị các rối loạn cần tới corticoid như kháng viêm, ức chế miễn dịch, chống dị ứng. Vì thuốc gần như không có tác dụng của các corticoid điều hòa chất khoáng nên thuốc không dùng đơn độc để điều trị suy thượng thận.
Tác dụng giữ muối và nước yếu nhưng tác dụng khác của glucocorticoid mạnh và kéo dài hơn prednisolone.
Với liều cao, dùng toàn thân, triamcinolone có tác dụng ức chế tuyến yên bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận (ACTH), vỏ thượng thận ngừng tiết corticosteroid gây suy vỏ tuyến thượng thận thứ phát.
Thời gian tác dụng chống viêm tương đương thời gian ức chế trục dưới đồi–tuyến yên–thượng thận. Sau một liều uống 40 mg, thời gian đó là 2,25 ngày. Sau khi tiêm bắp 1 liều 40 mg, thời gian đó là 2–4 tuần.
Triamcinolone được hấp thu tốt qua đường tiêu hóa.
Thuốc cũng được hấp thu tốt khi tiêm tại chỗ hoặc dùng ngoài, đặc biệt khi băng kín hay da bị tổn thương, hoặc xông, phun sương qua mũi miệng, gây tác dụng toàn thân.
Dạng triamcinolone tan trong nước để tiêm tĩnh mạch có tác dụng nhanh, dạng tan trong dầu để tiêm bắp có tác dụng kéo dài hơn.
Triamcinolone được phân bố vào tất cả các mô trong cơ thể (cơ, gan, da, ruột, thận...). Thuốc qua được hàng rào nhau thai và tiết vào sữa một lượng nhỏ.
Triamcinolone chuyển hóa chủ yếu ở gan, một phần ở thận, liên kết được với albumin huyết tương.
Thuốc được bài xuất qua nước tiểu, với thời gian bán thải là 2–5 giờ.
Tương tác Triamcinolone với các thuốc khác:
Đường dùng và liều dùng tùy thuộc vào tình trạng và đáp ứng của người bệnh.
Tiêm bắp dành cho người bệnh không uống được.
Với trẻ em, liều không phụ thuộc vào tuổi, cân nặng mà vào mức độ bệnh và đáp ứng với thuốc. Sau khi đạt được hiệu quả mong muốn, nên giảm liều dần dần đến mức thấp nhất và ngừng thuốc càng sớm càng tốt.
Người bệnh cần được kiểm tra thường xuyên các dấu hiệu để điều chỉnh liều khi cần thiết như bệnh tăng lên hoặc nhẹ đi, các stress như chấn thương, phẫu thuật nhiễm trùng.
Nếu cần sử dụng triamcinolone dài ngày, có thể dùng thuốc cách 1 ngày. Sau khi dùng thời gian dài nên ngừng thuốc từ từ.
Người lớn
Liều uống: Liều thông thường từ 4–48 mg/ngày, tuỳ theo từng loại bệnh, nhưng ít khi chỉ định liều trên 32 mg/ngày.
Liều tiêm:
Liều dùng tại chỗ: Bôi 1 lớp mỏng, 2–3 lần/ngày (dùng kem, lotio, thuốc mỡ 0,1%, nồng độ thuốc có thể từ 0,025–0,5%).
Liều dùng để hít:
Trẻ em
Liều uống:
Liều tiêm:
Liều dùng để hít:
Giảm kali huyết, giữ natri, phù, tăng huyết áp; yếu cơ, teo cơ.
Huyết khối; rối loạn tâm thần kèm theo các triệu chứng cảm xúc; suy vỏ thượng thận, triệu chứng giả Cushing, cân bằng protein giảm, trẻ chậm lớn, đái tháo đường, khả năng đề kháng giảm, bộc phát các bệnh tiềm tàng như bệnh lao, đái tháo đường; loãng xương, teo da và cơ, khó liền vết thương; glaucoma, đục nhân mắt dưới bao phía sau.
Tăng áp lực nội sọ, viêm mạch hoại tử, viêm tắc tĩnh mạch, tình trạng nhiễm trùng nặng thêm, mất ngủ, ngất, choáng phản vệ, tăng áp lực nội sọ lành tính kèm theo nôn, đau đầu, phù gai thị do phù não, viêm mũi hoặc eczema tiềm tàng.
Dùng thuốc ở liều điều trị gây ức chế bài tiết hormone hướng vỏ thượng thận ở tuyến yên gây teo tuyến thượng thận. Ngừng hoặc giảm liều đột ngột, hoặc tăng nhu cầu corticosteroid do stress, nhiễm trùng, chấn thương, phẫu thuật có thể thúc đẩy suy thượng thận cấp.
Triệu chứng suy thượng thận là: Khó chịu, yếu cơ, thay đổi tâm thần, đau cơ, khớp, tróc da, khó thở, chán ăn, buồn nôn, nôn, sốt, hạ đường huyết, hạ huyết áp, mất nước, dẫn đến chết nếu ngừng thuốc đột ngột.
Thời gian và liều dùng thuốc là các yếu tố quan trọng trong ức chế đáp ứng tuyến yên - thượng thận đối với stress do ngừng thuốc. Cơ địa của từng cá thể cũng rất quan trọng. Do vậy luôn phải ngừng thuốc từ từ tùy thuộc vào đáp ứng của từng cá thể.
Đau lưng, đau bụng, phân đen, giảm thị lực, khô miệng, mệt mỏi, mất vị giác, kinh nguyệt không đều, vết thâm hoặc bầm tím trên da.
Đã có những bệnh nhân hen khi chuyển từ dùng thuốc toàn thân sang dạng hít đã bị suy thượng thận và bị tử vong. Phải cần vài tháng mới hết hội chứng suy thượng thận.
Trong thời kỳ này, corticosteroid dùng dạng hít không cung cấp đủ nhu cầu toàn thân để điều trị cho người bệnh bị chấn thương, nhiễm trùng, phẫu thuật.
Tránh dùng liều cao hơn liều quy định. Phải tuyệt đối vô trùng vì dễ có tai biến nhiễm khuẩn.
Phải dùng thuốc thận trọng ở người bệnh thiểu năng tuyến giáp, xơ gan, viêm loét đại tràng không đặc hiệu, người có nguy cơ loét dạ dày. Không băng kín vết thương chảy dịch cho người đang dùng thuốc.
Ngừng thuốc nếu có kích ứng da hoặc viêm da tiếp xúc. Không dùng cho những người bệnh có tuần hoàn da suy giảm.
Tránh dùng trên mặt.
Cần thận trọng dùng thuốc dạng toàn thân cho người cao tuổi: Vì nguy cơ xảy ra tác dụng có hại cao, nên dùng liều thấp nhất với thời gian ngắn nhất có thể. Triamcinolone dạng hít có liều định lượng, kèm theo một buồng hít có thể phù hợp hơn với người cao tuổi.
Chỉ dùng khi thật cần thiết và có sự theo dõi nghiêm ngặt của bác sĩ.
Triamcinolone bài tiết qua sữa, cần theo dõi các dấu hiệu suy thượng thận của trẻ nhỏ. Người mẹ dùng triamcinolone cần được ghi chép lại để giúp cho chỉ định thuốc của trẻ sau này.
Chưa có báo cáo về ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Nếu quên một liều thuốc, hãy uống/bôi càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống/bôi liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Đối với dạng tiêm, việc sử dụng thuốc được thực hiện chủ yếu bởi nhân viên y tế nên ít có khả năng quên liều.
Quá liều Triamcinolone và độc tính
Việc sử dụng quá liều triamcinolone thường ít gây ra các triệu chứng nguy hiểm.
Cách xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều cấp tính, xử trí bằng cách điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ. Trường hợp quá liều mạn tính, nếu bệnh nặng cần điều trị liên tục bằng corticosteroid với liều thấp hơn hoặc điều trị luân phiên cách ngày.