Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu

Etomidate: Thuốc mê đường tĩnh mạch

Ngày 09/04/2023
Kích thước chữ
  • Mặc định

  • Lớn hơn

Nội dung chính

Mô tả

Tên thuốc gốc (Hoạt chất)

Etomidate (Etomidat)

Loại thuốc

Thuốc mê đường tĩnh mạch.

Dạng thuốc và hàm lượng

Ống tiêm 2 mg/ml dạng nhũ dịch tiêm truyền tĩnh mạch, ống 10 ml.

Chỉ định

Etomidat được chỉ định làm thuốc mê đường tĩnh mạch để:

  • Khởi mê: Etomidat đặc biệt phù hợp cho các bệnh nhân có suy giảm chức năng tuần hoàn hoặc hô hấp.
  • Duy trì mê trong các phẫu thuật ngắn: Phối hợp với các thuốc mê hô hấp như nitơ oxyd và oxy.

Hiện chưa có đủ dữ liệu khuyến cáo sử dụng etomidat để duy trì mê trong các phẫu thuật kéo dài.

Dược lực học

Etomidat là dẫn chất carboxyl hóa của imidazol, có tác dụng an thần, gây ngủ được sử dụng làm thuốc mê đường tĩnh mạch. Với liều khởi mê tiêm tĩnh mạch 0,2 đến 0,3 mg/kg ở người lớn, tác dụng gây ngủ đến ngay trong vòng 60 giây và duy trì trong khoảng 6 đến 10 phút.

Cơ chế tác dụng trên hệ thần kinh trung ương của etomidat chưa được làm sáng tỏ hoàn toàn nhưng được cho là có liên quan một phần đến khả năng tăng cường hoạt tính của chất trung gian dẫn truyền ức chế hệ thần kinh trung ương là acid gamma-amino butyric (GABA) thông qua tương tác với phức hợp thụ thể GABA.

Động lực học

Hấp thu

Sau khi tiêm tĩnh mạch, etomidat nhanh chóng được phân bố đến hệ thần kinh trung ương, sau đó nhanh chóng bị thải trừ khỏi mô não và tái phân bố đến các mô khác tạo ra mô hình dược động học phức tạp kiểu 3 ngăn của thuốc.

Phân bố

Thuốc được phân bố trước tiên đến các cơ quan được tưới máu nhiều nhất, điều này giải thích tại sao hầu như thuốc lại có tác dụng tức thời sau khi tiêm. Tỷ lệ liên kết với protein huyết tương của etomidat khoảng 75%. Thể tích phân bố của thuốc lớn, khoảng 4,5 lít/kg. Nồng độ hữu hiệu trong huyết tương để tạo ra tác dụng gây ngủ vào khoảng 0,3 microgam/ml.

Thời gian duy trì tác dụng gây ngủ ngắn (3 - 5 phút) sau khi tiêm liều thường dùng để khởi mê (0,3 mg/kg), thời gian này phụ thuộc vào liều dùng. Quá trình hồi tỉnh diễn ra nhanh tương tự như thiopental nhưng diễn ra chậm hơn propofol.

Chuyển hóa

Thuốc nhanh chóng bị chuyển hóa ở gan, chủ yếu bằng phản ứng hydroxyl hóa để tạo thành dẫn chất chuyển hóa acid carboxylic của etomidat không còn hoạt tính. 

Thải trừ

Khoảng 75% liều dùng được đào thải ra ngoài nước tiểu trong vòng 24 giờ trong đó chủ yếu (khoảng 80%) dưới dạng chất chuyển hóa không hoạt tính. Khoảng 10% và 13% liều dùng theo thứ tự được đào thải qua mật và phân. Thuốc có khả năng qua được nhau thai và được bài xuất vào sữa mẹ.

Nửa đời trong huyết tương của etomidat khoảng 75 phút. Ở người cao tuổi, có sự giảm thể tích phân bố và độ thanh thải của etomidat, làm kéo dài nửa đời thải trừ của thuốc. Ở bệnh nhân xơ gan, nửa đời thải trừ của thuốc cũng tăng. Cần cân nhắc đến các yếu tố này khi truyền thuốc liên tục cho bệnh nhân xơ gan hoặc cho người cao tuổi.

Tương tác thuốc

Tương tác với các thuốc khác

Tăng tác dụng và độc tính của etomidat: Các thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ và các thuốc giảm đau oipioid có tác dụng hiệp đồng ức chế hệ thần kinh trung ương với etomidat. Etomidate tương thích về mặt dược lý với các thuốc giãn cơ, thuốc tiền mê và thuốc mê dạng hít đang được sử dụng trên lâm sàng. Cần cân nhắc giảm liều các thuốc mê, thuốc an thần, thuốc ngủ, các thuốc giảm đau opioid trong trường hợp cần thiết.

Cảm ứng bằng etomidate có thể kèm theo giảm nhẹ và thoáng qua sức cản ngoại vi, điều này có thể làm tăng tác dụng của các thuốc khác làm hạ huyết áp.

Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời etomidate với alfentanil vì nồng độ của etomidate có thể giảm xuống dưới ngưỡng gây mê.

Khi etomidate được dùng đồng thời với fentanyl IV, có thể cần giảm liều.

Chống chỉ định

Có tiền sử quá mẫn với etomidate.

Liều lượng & cách dùng

Liều dùng

Người lớn

  • Do đáp ứng với etomidat thay đổi giữa các cá thể nên cần hiệu chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân, theo tuổi, tình trạng lâm sàng và các bệnh lý mắc kèm. Cần dò liều etomidat theo đáp ứng lâm sàng của người bệnh.
  • Khởi mê: Tiêm tĩnh mạch chậm 0,3 mg/kg (dao động từ 0,2 đến 0,6 mg/kg) trong vòng 30 đến 60 giây.
  • Duy trì mê khi phối hợp với các thuốc mê khác trong phẫu thuật ngắn thường nhỏ hơn liều khởi mê.

Trẻ em 

  • Khởi mê: Trẻ em trên 10 tuổi, tiêm tĩnh mạch chậm 0,3 mg/kg (dao động từ 0,2 đến 0,6 mg/kg) trong vòng 30 đến 60 giây.
  • Liều dùng cho trẻ em để khởi mê: Trẻ em từ 1 tháng tuổi đến 18 tuổi: Tiêm tĩnh mạch chậm 0,15 đến 0,3 mg/kg. Trẻ em dưới 10 tuổi có thể phải dùng đến liều 0,4 mg/kg.

Đối tượng khác 

  • Suy gan: Cần giảm liều. 
  • Người cao tuổi: Cần giảm liều, có thể dùng bắt đầu từ 0,15 đến 0,2 mg/kg sau đó hiệu chỉnh liều tùy theo đáp ứng lâm sàng.

Cách dùng

Etomidat được dùng qua đường tiêm tĩnh mạch trực tiếp, không pha loãng. Không nên truyền tĩnh mạch kéo dài etomidat.

Etomidat nên được sử dụng bởi bác sĩ gây mê và trong điều kiện có đủ phương tiện để kiểm soát các tai biến có thể xảy ra do thuốc. Cần kiểm tra cẩn thận ống thuốc trước khi dùng bằng mắt thường và nếu phát hiện các tiểu phân bất thường hay sự biến màu của dung dịch thì phải loại bỏ.

Trước khi khởi mê bằng etomidat, bệnh nhân cần được sử dụng các thuốc tiền mê (benzodiazepin, barbituric, thuốc giảm đau opioid, thuốc kháng cholinergic).

Tác dụng phụ

Thường gặp 

Đau tại vị trí tiêm, cử động bất thường ở mắt và cơ xương (kiểu múa giật, co cứng), giảm cortisol, rối loạn vận động.

Ít gặp 

Đau tĩnh mạch, phát ban.

Hiếm gặp

Rối loạn thông khí (tăng hoặc giảm), ngừng thở (kéo dài khoảng 5 - 90 giây), co thắt thanh quản, (có thể liên quan đến tình trạng tắc nghẽn một phần đường hô hấp sẵn có trên người bệnh).

Tăng/hạ huyết áp, loạn nhịp chậm, co giật (trên người bệnh có tiền sử động kinh kháng thuốc).

Nôn và buồn nôn sau phẫu thuật, tăng trương lực, co thắt cơ không tự chủ, rung giật nhãn cầu.

Ngoại tâm thu, ngoại tâm thu thất, viêm tĩnh mạch, giảm thông khí, nấc cụt, ho, ban đỏ.

Tăng tiết nước bọt, biến chứng gây mê, chậm hồi phục sau gây mê, giảm đau không đủ.

Không xác định tần suất 

Quá mẫn (chẳng hạn như sốc phản vệ, phản ứng phản vệ, phản ứng phản vệ), hội chứng Stevens-Johnson, mày đay, cứng hàm, suy thượng thận, ngừng tim, block nhĩ thất hoàn toàn, suy hô hấp.

Lưu ý

Lưu ý chung

  • Chỉ sử dụng etomidat qua đường tiêm tĩnh mạch, tiêm chậm.
  • Không nên sử dụng etomidat kéo dài do tác dụng ức chế tuyến thượng thận, giảm nồng độ cortisol và aldosteron huyết thanh đã được ghi nhận khi dùng liều 0,3 mg/kg để khởi mê. Cần đặc biệt lưu ý theo dõi nồng độ cortisol huyết thanh và cân nhắc điều trị bảo tồn tuyến thượng thận bằng corticosteroid cho các bệnh nhân có stress nặng được gây mê bằng etomidat.
  • Cử động cơ xương bất thường chủ yếu theo kiểu múa giật, đôi khi dưới dạng co cứng thường gặp (tỷ lệ trung bình khoảng 32%) sau khi tiêm tĩnh mạch etomidat. Rối loạn này có thể xảy ra đối xứng 2 bên hoặc chỉ xảy ra chủ yếu ở 1 bên cánh tay đã đặt đường truyền tĩnh mạch etomidat.
  • Không nên sử dụng etomidat trong các phẫu thuật hoặc thủ thuật sản khoa bao gồm mổ lấy thai do tính an toàn của etomidat trong giai đoạn mang thai và lúc sinh chưa được nghiên cứu đầy đủ.
  • Độ an toàn và hiệu quả của etomidat trong khởi mê và duy trì mê ở trẻ em dưới 10 tuổi chưa rõ. Cần hết sức thận trọng khi sử dụng thuốc cho trẻ em.
  • Cần thận trọng theo dõi chức năng thận và cân nhắc liều dùng khi sử dụng etomidat cho người cao tuổi do khả năng ức chế tim (giảm nhịp tim và giảm cung lượng tim), giảm huyết áp trung bình đã được ghi nhận ở đối tượng này, đặc biệt trên người bệnh tăng huyết áp.
  • Cần thận trọng khi sử dụng etomidat cho bệnh nhân có tiền sử động kinh, suy giảm chức năng gan, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú, có rối loạn chuyển hóa porphyrin cấp.

Lưu ý với phụ nữ có thai

  • Chưa có dữ liệu về tác dụng gây dị tật thai và độc tính với bào thai được phát hiện trên động vật thực nghiệm. Trên người, chưa có sự khác biệt giữa nhóm trẻ sinh có mẹ sử dụng etomidat với nhóm có mẹ sử dụng các thuốc an thần khác.
  • Đã quan sát thấy hiện tượng giảm cortisol huyết thanh thoáng qua, duy trì trong khoảng 6 giờ ở trẻ sau khi mẹ dùng etomidat nhưng nồng độ cortisol vẫn ở trong giới hạn bình thường. Do vậy, không nên sử dụng etomidat trong thai kỳ, trừ khi lợi ích vượt trội nguy cơ.

Lưu ý với phụ nữ cho con bú

Thuốc bài xuất qua sữa mẹ. Vì vậy cần hết sức thận trọng khi sử dụng etomidat cho phụ nữ đang cho con bú. Nên ngừng cho con bú trong thời gian điều trị và trong khoảng thời gian khoảng 24 giờ sau khi điều trị bằng etomidate.

Lưu ý khi lái xe và vận hành máy móc

Etomidate có ảnh hưởng lớn đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc. Mặc dù bệnh nhân có thể lấy lại tỉnh táo bình thường từ 30 đến 60 phút sau khi tỉnh lại, nhưng bệnh nhân không nên lái xe hoặc sử dụng máy móc ít nhất 24 giờ sau khi dùng etomidate.

Quá liều

Quá liều Etomidate và xử trí

Quá liều và độc tính

Triệu chứng quá liều cấp: Ngủ sâu nhưng không kèm theo sự thay đổi huyết động (liều 250 mg, gấp 10 lần liều thường dùng).

Dùng quá liều có thể dẫn đến việc gây mê kéo dài với khả năng ức chế hô hấp và thậm chí ngừng thở, trong trường hợp đó, bắt buộc phải hỗ trợ hô hấp đầy đủ. Hạ huyết áp cũng đã được quan sát thấy. Dùng quá liều có thể làm giảm tiết từ vỏ não, điều này có thể liên quan đến mất phương hướng và chậm thức tỉnh.

Cách xử lý khi quá liều

Chưa có phương pháp giải độc đặc hiệu, chủ yếu điều trị triệu chứng và hỗ trợ.

Ngoài ra, có thể cần dùng 50-100 mg hydrocortisone (không phải ACTH) để ức chế bài tiết cortisol.

Quên liều và xử trí

Sử dụng etomidate theo chỉ định của bác sỹ, đọc kỹ tất cả thông tin được cung cấp và tuân thủ hướng dẫn chặt chẽ. Thuốc được cung cấp tại cơ sở chăm sóc sức khỏe.

Nguồn tham khảo

Tên thuốc: Etomidate (Etomidat)

  1. Dược thư Quốc gia Việt nam 2015

  2. Emc: https://www.medicines.org.uk/emc/product/9777 

  3. Drugs.com: https://www.drugs.com/cdi/etomidate.html 

Ngày cập nhật: 18/7/2021