Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Hydralazine (Hydralazin)
Loại thuốc
Thuốc giãn mạch, chống tăng huyết áp
Dạng thuốc và hàm lượng
Hydralazine không phải là thuốc được lựa chọn đầu tiên để điều trị tăng huyết áp và suy tim mạn do các tác dụng kích thích giao cảm trên tim. Thuốc có thể sử dụng riêng rẽ hoặc phối hợp với các thuốc khác trong điều trị tăng huyết áp, suy tim.
Hydralazine làm tăng 3’-5’adenosin monophosphat (AMPv) và kích thích quá trình gắn calci trong nội bào làm giãn cơ trơn thành mạch động mạch ngoại vi mạnh hơn tĩnh mạch. Do Hydralazine làm giảm sức cản mạch ngoại vi nên làm giảm huyết áp.
Thuốc không có tác dụng trên tim, nhưng do tác dụng giãn mạch nên khi dùng Hydralazine có thể gây tăng nhịp tim, tăng cung lượng tim và hiệu suất tim thông qua phản xạ. Mặc dù có tác dụng hạ huyết áp nhưng Hydralazine lại gây tăng áp lực động mạch phổi, tăng dòng máu đến thận, mạch tạng, mạch não và mạch vành.
Hydralazine rất ít ảnh hưởng đến sức lọc cầu thận, chức năng ống thận và thể tích nước tiểu.
Tuy nhiên, khi dùng kéo dài Hydralazine gây giữ muối, nước làm tăng thể tích tuần hoàn và tăng hoạt tính của renin trong huyết tương nên làm giảm tác dụng hạ huyết áp. Do vậy, trong điều trị cần phải phối hợp với các thuốc chẹn beta và/hoặc các thuốc lợi tiểu. Khi dùng Hydralazine đường tiêm có tác dụng kích thích hô hấp.
Trong suy tim sung huyết, Hydralazine làm giảm rõ rệt sức cản mạch ngoại vi, làm tăng lưu lượng tim, làm giảm nhẹ huyết áp, áp lực tĩnh mạch phổi, áp lực tâm nhĩ phải và tăng nhẹ tần số tim. Do Hydralazine làm tăng lưu lượng tim, giảm sức cản mạch thận nên làm tăng lưu lượng máu qua thận góp phần cải thiện chức năng thận.
Hydralazine hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa nhưng bị chuyển hóa mạnh ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở gan nên sinh khả dụng thấp khoảng 30 - 50%.
Trong máu thuốc gắn vào protein khoảng 85 - 90%. Hydralazine phân bố nhanh vào các tổ chức và đạt nồng độ cao nhất ở thận và gan; trong não, phổi, cơ, tim và tổ chức mỡ có nồng độ Hydralazine thấp. Thuốc có ái lực cao với thành động mạch. Thể tích phân bố khoảng 6 lít/kg. Hydralazine đi qua nhau thai và sữa mẹ.
Thuốc bị chuyển hóa nhanh ở niêm mạc đường tiêu hóa và ở gan chủ yếu qua phản ứng acetyl hóa, thủy phân và liên hợp với acid glucuronic.
Khoảng 80% liều dùng đào thải qua nước tiểu trong 24 giờ, dưới 5% thuốc ở dạng không chuyển hóa. Thời gian bán thải của Hydralazine 2 - 8 giờ. Người suy giảm chức năng thận có nửa đời thải trừ của thuốc sẽ kéo dài khoảng 7 - 16 giờ.
Thuốc phản ứng với kim loại, vì vậy phải dùng các màng lọc không kim loại và nên sử dụng càng nhanh càng tốt, sau khi lấy thuốc qua kim tiêm vào bơm tiêm.
Thuốc Hydralazine chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Người lớn
Thuốc Hydralazine dùng điều trị tăng huyết áp:
Thuốc Hydralazine dùng điều trị suy tim:
Trẻ em
Thuốc Hydralazine dùng điều trị tăng huyết áp:
Thuốc Hydralazine dùng điều trị suy tim:
Đối tượng khác
Người cao tuổi: Tăng huyết áp dùng liều khởi đầu uống 10 mg, ngày 2 - 3 lần. Tùy theo đáp ứng của người bệnh để chỉnh tăng liều, cách 2 - 5 ngày tăng 10 - 25 mg.
Cơn tăng huyết áp kịch phát ở phụ nữ mang thai: Tiêm tĩnh mạch 5 - 10 mg trong thời gian trên 20 phút, sau đó có thể tiêm nhắc lại liều trên sau 20 - 30 phút cho đến khi kiểm soát được huyết áp.
Suy thận hoặc suy gan:
Hydralazine được dùng chủ yếu đường uống để điều trị tăng huyết áp.
Trường hợp dùng đường uống hiệu quả hạ áp không ổn định hoặc cần hạ huyết áp nhanh (cơn tăng huyết áp kịch phát) thì Hydralazine có thể được dùng tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Tốc độ tiêm tĩnh mạch không vượt quá 0,2 mg/kg/phút và nồng độ dung dịch tiêm tĩnh mạch không vượt quá 20 mg/ml. Sau thời gian dùng đường tiêm, Hydralazine cần được chuyển sang dạng uống sớm nhất khi có thể.
Tránh sử dụng Hydralazine trước ba tháng cuối thai kỳ nhưng thuốc có thể được sử dụng sau đó nếu không có giải pháp thay thế an toàn hơn hoặc khi không có rủi ro nghiêm trọng cho mẹ hoặc con như tiền sản giật và/hoặc sản giật.
Hydralazine bài tiết vào sữa mẹ với số lượng ít, không có tác hại cho trẻ bú sữa mẹ, vì vậy Hydralazine có thể dùng cho người mẹ trong thời kỳ cho con bú.
Thuốc có thể gây hạ huyết áp quá mức dẫn đến nguy hiểm cho những người lái xe hoặc điều khiển máy móc hoặc hoạt động cần tập trung cao độ. Trong giai đoạn đầu điều trị, không nên lái xe hoặc điều khiển máy hoặc làm việc trên các giàn giáo.
Quá liều và độc tính
Triệu chứng: Hạ huyết áp, nhịp tim nhanh, thiếu máu cơ tim cục bộ, loạn nhịp tim, sốc và có thể bị hôn mê.
Cách xử lý khi quá liều
Rửa dạ dày với than hoạt. Điều trị hỗ trợ, điều trị triệu chứng.
Sốc được điều trị bằng tăng thể tích tuần hoàn hơn là dùng các chất co mạch.
Cần kiểm tra cân bằng nước và điện giải đồng thời theo dõi chức năng thận.
Dùng ngay khi nhớ ra, bỏ qua liều đó khi đã gần tới thời gian dùng liều tiếp theo. Không dùng liều gấp đôi để bù liều đã quên.
Tên thuốc: Hydralazine
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015, trang 775.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/4527/smpc
Ngày cập nhật: 25/7/2021