Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Naphazoline (Naphazolin)
Loại thuốc
Thuốc chủ vận alpha 1 - adrenergic
Dạng thuốc và hàm lượng
Dung dịch nhỏ mũi 0,025%; 0,05%; 0,1%
Thuốc xịt mũi 0,05% (dạng muối hydrochloride hoặc nitrate)
Dung dịch nhỏ mắt 0,012%; 0,025%; 0,1%
Nhỏ mũi hoặc xịt để giảm tạm thời triệu chứng sung huyết do viêm mũi cấp hoặc mạn tính, cảm lạnh, cảm mạo hoặc dị ứng. Naphazoline cũng dùng để giảm sưng, dễ quan sát niêm mạc mũi và họng trước khi phẫu thuật hoặc thủ thuật chẩn đoán, làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc ở người bệnh viêm tai.
Nhỏ vào kết mạc để giảm sung huyết, ngứa và kích ứng do dị ứng phấn hoa, lạnh, khói, bụi, gió, bơi lội hoặc đeo kính áp tròng.
Naphazoline là một dẫn chất imidazoline có tác dụng giống thần kinh giao cảm. Khi nhỏ thuốc vào niêm mạc mắt hoặc mũi, thuốc kích thích trực tiếp lên thụ thể alpha - adrenergic ở các tiểu động mạch của kết mạc và niêm mạc mũi, làm co mạch tại chỗ nhanh và kéo dài, giảm sưng và sung huyết.
Mũi hết ngạt và dễ thở tạm thời, sau đó thường bị ngạt mũi trở lại ở mức độ nhất định. Mắt hết đỏ tạm thời và cũng có thể bị đỏ trở lại. Ngoài ra, thuốc còn có tác dụng làm thông lỗ vòi nhĩ bị tắc. Thuốc có thể gây giãn đồng tử khi nhỏ mắt nhiều lần.
Thuốc không có tác dụng trong điều trị phản ứng mẫn cảm chậm như viêm da - kết mạc do tiếp xúc.
Sau khi nhỏ dung dịch naphazoline hydrochloride trên niêm mạc hay kết mạc, tác dụng co mạch đạt trong vòng 10 phút và kéo dài trong khoảng 2 - 6 giờ. Đôi khi thuốc có thể hấp thu và gây tác dụng toàn thân.
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Chưa có dữ liệu.
Sử dụng các thuốc giống thần kinh giao cảm nói chung cũng như naphazoline cho người bệnh đang dùng các thuốc ức chế monoamine oxidase, maprotiline hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng có thể gây phản ứng tăng huyết áp nặng.
Naphazoline hiệp đồng tác dụng với các thuốc giống thần kinh giao cảm khác khi dùng đồng thời và làm giảm tác dụng của iobenguane I 123.
Tác dụng của naphazoline có thể tăng lên khi dùng đồng thời với atomoxetine, cannabinoid, các thuốc ức chế monoamine oxidase hoặc các thuốc chống trầm cảm ba vòng.
Không đựng thuốc trong các đồ đựng bằng nhôm vì nhôm làm hỏng thuốc.
Mẫn cảm với naphazoline hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Dùng dung dịch nhỏ mắt naphazoline 0,1% cho trẻ sơ sinh và trẻ em.
Người bị bệnh glaucoma, glaucoma góc đóng và trước khi làm thủ thuật cắt mống mắt ở những bệnh nhân có khả năng bị glaucoma góc đóng.
Người lớn
Sung huyết mũi (ngạt mũi):
Sung huyết kết mạc:
Dùng dung dịch 0,01% - 0,1%. Nhỏ vào kết mạc 1 – 2 giọt, 3 – 4 giờ một lần. Không dùng liên tục quá 3 – 4 ngày nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Trẻ em
Sung huyết mũi (ngạt mũi):
Sung huyết kết mạc:
Trẻ em trên 6 tuổi: Dùng dung dịch 0,01% - 0,1%. Nhỏ vào kết mạc 1 – 2 giọt, 3 – 4 giờ một lần. Không dùng liên tục quá 3 – 4 ngày nếu không có chỉ dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Nhỏ mắt: Nhỏ thuốc vào túi kết mạc của mắt, đồng thời dùng ngón tay ấn vào túi tuyến lệ trong 1 – 2 phút để làm giảm sự hấp thu vào cơ thể và giảm tác dụng không mong muốn của thuốc. Một số nhà sản xuất khuyến cáo rằng nên tháo kính áp tròng trước khi dùng dung dịch nhỏ mắt.
Nhỏ mũi: Xịt hoặc nhỏ thuốc vào một bên lỗ mũi, đồng thời ấn nhẹ nhàng mũi bên kia và ngược lại.
Kích ứng tại chỗ.
Cảm giác bỏng, rát, khô hoặc loét niêm mạc, hắt hơi; sung huyết trở lại với biểu hiện như đỏ, sưng và viêm mũi khi dùng thường xuyên, lâu ngày; nhìn mờ, giãn đồng tử, tăng hoặc giảm nhãn áp, co quắp mi mắt; đổ mồ hôi.
Kích thích tim như hồi hộp, đánh trống ngực, xanh xao tái nhợt; buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, lo lắng, căng thẳng, lơ mơ, ảo giác, co giật, ức chế hệ thần kinh trung ương, bệnh về tâm lý kéo dài.
Không nên dùng cho trẻ em dưới 6 tuổi do tác dụng ức chế thần kinh trung ương có thể gây hôn mê và hạ thân nhiệt, đặc biệt là trẻ sơ sinh. Nếu cần thiết, có thể dùng dung dịch 0,025% nhưng phải hết sức thận trọng theo sự chỉ dẫn và theo dõi của bác sĩ.
Chỉ được dùng dung dịch 0,05% cho trẻ em dưới 12 tuổi khi có sự chỉ dẫn và giám sát của bác sĩ.
Không nên dùng nhiều lần và liên tục để tránh tình trạng sung huyết nặng trở lại.
Khi dùng thuốc nhỏ mũi liên tục 3 ngày không thấy cải thiện, người bệnh cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ. Khi đang dùng naphazoline nhỏ mắt, nếu thấy mắt vẫn đau, kích ứng hoặc nhìn mờ sau 48 giờ dùng thuốc hoặc có biểu hiện hấp thu toàn thân như nhức đầu, buồn nôn, hạ thân nhiệt, cần ngừng thuốc và đi khám bác sĩ.
Thận trọng khi dùng cho những người bị cường giáp, bệnh tim, bệnh động mạch vành, chứng xơ vữa động mạch não, bệnh hen suyễn mạn tính, bệnh tăng huyết áp hoặc đái tháo đường, người đang dùng các chất ức chế monoamine oxidase. Một số nhà sản xuất khuyến cáo không nên dùng cho các trường hợp trên.
Khi kết hợp với các thuốc kháng histamine (antazoline phosphate, pheniramine maleate) hoặc chất làm se (kẽm sulfate), cần xem xét các cảnh báo và chống chỉ định liên quan đến các thuốc này.
Mức độ an toàn cho phụ nữ có thai: loại C (phân loại theo Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ, FDA).
Chưa rõ ảnh hưởng của naphazoline trên bào thai. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.
Chưa rõ naphazoline có phân bố vào sữa mẹ không. Chỉ nên dùng thuốc này khi thật cần thiết.
Không được lái xe hoặc vận hành máy móc khi mắt nhìn mờ. Thuốc không ảnh hưởng hoặc ảnh hưởng không đáng kể đến khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Quá liều và độc tính
Ngộ độc do quá liều (khi dùng tại chỗ liều quá cao hoặc uống nhầm) có thể gây ức chế hệ thần kinh trung ương như hạ nhiệt, tim đập chậm, ra mồ hôi, buồn ngủ, co giật, hôn mê (đặc biệt ở trẻ em).
Cách xử lý khi quá liều
Chủ yếu bằng điều trị triệu chứng và chăm sóc hỗ trợ.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không dùng gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Naphazoline
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Ngày cập nhật: 01/08/2021