Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Procainamide hydrochloride (Procainamid hydroclorid)
Loại thuốc
Thuốc chống loạn nhịp tim nhóm Ia.
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nén: 200 mg, 250 mg, 500 mg.
Viên nén giải phóng chậm: 500 mg, 750 mg, 1000 mg.
Ống tiêm: 1 g/10 ml, ống tiêm 1 g/2 ml.
Procainamide (PA) được chỉ định cho rối loạn nhịp thất đe dọa sự sống như nhịp nhanh thất dai dẳng. Không sử dụng procainamide cho các trường hợp rối loạn nhịp không có triệu chứng.
Ngoài ra procainamide còn được chỉ định cho nhịp nhanh thất đơn hình thái hoặc đa hình thái, ngoại tâm thu thất, rối loạn nhịp nhanh trên thất, rung nhĩ hoặc cuồng động nhĩ, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất.
Procainamide có thể được sử dụng cho tim nhịp nhanh với phức bộ QRS giãn rộng (trên 120 ms) không rõ cơ chế, tuy nhiên không phải là thuốc chống loạn nhịp được lựa chọn đầu tiên trong trường hợp này.
Procainamide tiêm tĩnh mạch đã được sử dụng hiệu quả trong điều trị chứng tăng thân nhiệt ác tính.
Cơ chế tác dụng chính xác của procainamide (PA) chưa được nghiên cứu đầy đủ, nhưng PA có tác dụng điện sinh lý giống quinidin và được xếp vào nhóm thuốc chống loạn nhịp Ia. PA được cho rằng gắn với kênh natri nhanh ở trạng thái bất hoạt và vì vậy PA có tác dụng ức chế phục hồi sau tái cực.
PA cũng ức chế điện thế hoạt động do ức chế dòng kali đi ra ngoài tế bào. PA làm giảm tính kích thích, giảm tốc độ dẫn truyền xung động ở tâm nhĩ, qua nút nhĩ - thất và ở tâm thất, kéo dài thời kỳ điện thế hoạt động và thời kỳ trơ hiệu quả.
PA còn có tác dụng kháng cholin nhưng tác dụng này yếu nên vai trò lâm sàng hạn chế so với tác dụng điện sinh lý của N-acetyl procainamide (NAPA).
Với đường uống, khoảng 75 - 95% liều procainamide được hấp thu. Sự hấp thu của procainamide chậm lại khi trì hoãn rỗng dạ dày, giảm nhu động ruột, có thức ăn trong hệ tiêu hóa, giảm pH ruột non.
Nồng độ đỉnh khi dùng đường tĩnh mạch cao hơn đường uống khoảng 30% ở cùng liều điều trị.
Procainamide nhanh chóng được phân bố vào dịch não tủy, gan, lách, thận, phổi, cơ, não và tim. Thể tích phân bố của PA khoảng 2 lít/kg. Khoảng 14 - 23% thuốc gắn vào protein huyết tương ở nồng độ điều trị. PA đi qua nhau thai và được phân bố trong sữa mẹ.
PA được acetyl hóa chủ yếu ở gan để tạo N-acetyl procainamide (NAPA), phản ứng này phụ thuộc vào đặc tính di truyền.
PA được bài tiết qua nước tiểu 40 - 70% ở dạng không đổi, các chất chuyển hóa của PA cũng bài tiết qua nước tiểu. PA và NAPA có thể được đào thải thông qua chạy thận nhân tạo nhưng không được đào thải thông qua lọc màng bụng.
Thời gian bán hủy: Procainamide: Khoảng 3 giờ (khoảng: 2,5–4,7 giờ), NAPA: 6–7 giờ.
PA có thể làm giảm tác dụng của thuốc đối giao cảm như neostigmin, làm tăng tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp, thuốc kháng muscarin, thuốc phong bế thần kinh - cơ (thuốc giãn cơ).
Không phối hợp PA với các thuốc chống loạn nhịp có tác dụng giống PA, như quinidin, flecainamid, disopyramid, sotalol hoặc bretylium.
Amiodaron (uống) làm tăng nồng độ PA trong huyết tương.
Lidocain dùng phối hợp với PA có thể gây ADR về thần kinh.
Các thuốc tiêu hóa như thuốc kháng acid làm giảm khả dụng sinh học của PA.
Thuốc kháng histamin H1 như astemizol, thuốc chống sốt rét như halofantrin và các chất khác, làm tăng khoảng QT (giống tác dụng của PA).
Cimetidin và ranitidin có thể làm tăng nồng độ PA nếu dùng đồng thời và có thể gây ra độc tính của PA, famotidin được chứng minh là không gây ra tương tác kiểu này.
Trimethoprim làm tăng nồng độ PA trong huyết tương. Các sulfamid bị kháng bởi PA (giống như với novocain). PA tăng tác dụng phong bế thần kinh cơ của các kháng sinh aminoglycosid.
PA có tác dụng kháng cholin nên làm giảm tác dụng của thuốc điều trị nhược cơ, có thể cả với thuốc điều trị glôcôm.
Ofloxacin làm giảm mức lọc thận với PA.
Acid para-aminobenzoic có thể làm giảm mức lọc thận với NAPA.
Tránh uống rượu hoặc các sản phẩm có chứa cồn trong quá trình điều trị procainamide.
Uống cùng với thức ăn. Thức ăn làm giảm kích ứng của procainamide lên đường tiêu hóa.
Không dùng thuốc Procainamide cho các trường hợp sau:
Người lớn
Liều lượng thay đổi theo từng cá thể, rất phụ thuộc vào tuổi, chức năng gan, thận, tình trạng của tim.
Người chức năng thận bình thường:
Uống:
Tiêm bắp: Tương tự liều uống; trường hợp đang phẫu thuật, gây mê, có thể dùng liều 100 - 500 mg.
Tiêm tĩnh mạch: Cần cho các trường hợp nặng và cấp cứu. Pha thuốc vào dung dịch glucose 5%, tiêm truyền chậm, truyền nhanh có thể gây hạ huyết áp, cần liên tục theo dõi huyết áp và điện tâm đồ.
Công thức quy ước: Truyền liều 50 mg/phút đến tổng liều 10 mg/kg, tiếp theo truyền 4 mg/phút giảm dần tới 2 mg/phút trong 2 giờ rồi tiếp tục trong thời gian 12 - 24 giờ.
Một công thức khác: Truyền liên tục 100 mg/5 phút (không quá 50 mg/phút) đến khi chặn được loạn nhịp hoặc đến liều tối đa 1 g.
Thường đạt được chuyển biến tốt sau khi dùng 100 - 200 mg, nói chung không cần quá 500 - 600 mg.
Khi chuyển sang dùng đường uống: Sau 3 - 4 giờ liều tiêm truyền cuối cùng bắt đầu uống liều đầu tiên.
Trẻ em
Nói chung không nên dùng PA cho trẻ em. Nồng độ trong huyết tương và nửa đời của PA ở trẻ sơ sinh và trẻ em dưới 5 – 6 tuổi thay đổi rất rõ tùy từng cá thể. Tuy nhiên, có gợi ý liều lượng sau đây:
Uống (hoặc tiêm bắp): 40 - 60 mg/kg/24 (không quá 4 g) giờ chia ra 4 - 6 lần.
Tiêm tĩnh mạch: Liều khởi đầu 10 - 12 mg/kg (không quá 100 mg), sau đó truyền liên tục 20 – 75 microgam/kg/phút
Đối tượng khác
Người trên 50 tuổi: Độ thanh thải PA và N-acetyl procainamide (NAPA) ở thận thường giảm, có thể gây tích lũy thuốc, nên giảm liều.
Người suy gan: Tránh dùng hoặc giảm liều. Sự giảm liều tùy thuộc bệnh của người bệnh nên không thể định công thức phù hợp cho các trường hợp khác nhau.
Người suy thận: Tránh dùng hoặc giảm liều, tùy chức năng thận mà điều chỉnh liều như sau:
Uống:
Tiêm tĩnh mạch:
Sử dụng cho người có bệnh tim khác:
Quan trọng là cần kiểm tra suy tim. Suy tim có thể gây tích lũy PA, NAPA cần phải giảm liều.
Chú ý các trường hợp suy tim sung huyết, tổn thương cơ tim hoặc bệnh cơ tim, bệnh tim thiếu máu cục bộ cấp, bệnh tim thực thể nặng.
Cuồng động nhĩ hoặc rung nhĩ: Phải khử rung hoặc điều trị bằng digitalis trước khi dùng PA. Nhịp nhanh nhĩ cần được điều trị trước bằng digoxin.
Loạn nhịp có liên quan đến ngộ độc digitalis: Chỉ xét dùng PA khi đã ngừng digitalis và điều trị bằng kali, lidocain hoặc phenytoin mà không có tác dụng.
Cần giảm liều ở người bệnh bị blốc nhĩ thất độ I dựa trên sự cân nhắc giữa lợi ích điều trị và nguy cơ làm tăng blốc tim mà xác định có nên điều trị tiếp hay không.
Uống: Không bẻ hoặc nghiền nát hoặc nhai viên nén giải phóng chậm.
Tiêm tĩnh mạch: Phải pha loãng trước khi truyền, tốc độ truyền không quá 50 mg/phút.
Liều lượng thay đổi theo từng cá thể, rất phụ thuộc vào tuổi, chức năng gan, thận, tình trạng của tim.
Triệu chứng giống lupus ban đỏ kèm theo đau ở khớp và cơ, loạn nhịp tim, hạ huyết áp, yếu cơ, chán ăn, buồn nôn, nôn, ngoại ban, ngứa.
Sốt, tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay, chóng mặt, trầm cảm, loạn thần, ảo giác.
Giảm bạch cầu, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu, mất bạch cầu hạt, tiêu chảy, thay đổi vị giác, yếu cơ.
Sốc tim, suy cơ tim, huyết áp thấp, nhịp tim chậm.
Có rối loạn điện giải, chú ý đến kali ngoài tế bào; nhược cơ, hen phế quản.
Trường hợp có giảm chức năng thận hoặc gan, suy tim, rất có thể nguy cơ tích lũy PA và NAPA, cần giảm liều một cách thích hợp.
Trong trường hợp phải dùng liều cao cho người bệnh có chức năng cơ tim giảm, thì nên điều trị phối hợp với các thuốc chống loạn nhịp khác để giảm liều PA. Khi phối hợp với một thuốc khác có tác dụng giảm co bóp cơ thì phải hết sức cẩn thận vì dễ làm loạn nhịp nặng lên hoặc phát sinh một dạng loạn nhịp mới.
Để tránh nguy cơ sinh các triệu chứng kiểu lupus ban đỏ hệ thống, phải hạn chế dùng PA và chỉ dùng cho loạn nhịp nặng khi mà thuốc khác không có tác dụng đối với người bệnh.
Nếu có nghi ngờ giảm bạch cầu trung tính cần cho người bệnh vào bệnh viện ngay.
Thận trọng khi sử dụng PA với người bệnh đã có QT kéo dài hoặc đang dùng thuốc có tác dụng kéo dài khoảng QT.
Cần thận trọng khi sử dụng PA để điều trị nhịp nhanh thất trên bệnh nhân có hẹp mạch vành.
PA được sử dụng thận trọng trên bệnh nhân đang có suy tim sung huyết hoặc có bệnh cơ tim vì PA có thể gây giảm cung lượng tim.
Một vài dạng bào chế của PA có thể có chứa sulfit, có thể gây sốc phản vệ và đe dọa tính mạng bệnh nhân.
Thận trọng với bệnh nhân có biểu hiện suy tủy.
Chỉ sử dụng procainamide ở phụ nữ có thai khi thật cần thiết và lợi ích mang lại nhiều hơn tác hại.
Nên cân nhắc việc dừng cho trẻ bú hoặc dừng uống procainamide dựa trên mức độ quan trọng của procainamide trong điều trị cho người mẹ.
Không có thông tin.
Quá liều và độc tính
Các triệu chứng thường gặp xảy ra khi nồng độ PA trong huyết tương trên 15 microgam/ml.
Các triệu chứng hiếm gặp xuất hiện khi nồng độ PA trong huyết tương ở 10 - 12 microgam/ml.
Uống liều đơn 2000 mg có thể gây các triệu chứng quá liều, 3000 mg có thể gây nguy hiểm, đặc biệt ở người có quá trình acetyl hóa chậm, suy thận hoặc bệnh tim.
Cách xử lý khi quá liều
Không có thuốc giải độc PA đặc hiệu nên nói chung chỉ điều trị triệu chứng và dùng các biện pháp phụ trợ.
Nếu mới uống cần cho rửa dạ dày, gây nôn. Khôi phục hô hấp, tuần hoàn bằng các biện pháp cơ học, dùng thuốc co mạch, đặt máy tạo nhịp, theo dõi và điều chỉnh nhịp tim, huyết áp, chức năng thận.
Lọc máu nhân tạo hoặc truyền máu để tăng thải trừ PA và NAPA.
Lupus ban đỏ sẽ mất dần sau khi ngừng thuốc, nếu cần có thể điều trị bằng corticoid.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Procainamide
Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015
Drugs.com: https://www.drugs.com/pro/procainamide.html
Drugbank: https://go.drugbank.com/drugs/DB01035
Ngày cập nhật: 18/7/2021