Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Tyrothricin.
Loại thuốc
Kháng sinh tại chỗ phổ rộng.
Dạng thuốc và hàm lượng
Dạng viên ngậm và dung dịch xịt họng: Để điều trị triệu chứng đau họng và khó nuốt liên quan các nhiễm trùng vùng miệng và hầu họng như viêm họng, amidan cấp tính, viêm miệng, viêm lợi.
Dạng gel bôi ngoài da: Điều trị, phòng ngừa nhiễm khuẩn đối với các vết thương nhỏ ở bề mặt da đang hoặc có nguy cơ bội nhiễm vi khuẩn nhạy cảm với tyrothricin. Một số loại vết thương cụ thể như: Vết cắt, vết rách da nhỏ ít chảy máu, vết bỏng, phồng hoặc trầy xước da, nốt phát ban bội nhiễm, viêm da, lỗ chân lông có mủ, vết chỉ khâu hoặc nốt xăm thẩm mỹ.
Tyrothricin được sử dụng như một loại thuốc kháng sinh tại chỗ không cần kê đơn.
Tyrothricin là một loại thuốc kháng sinh. Nó là một hỗn hợp bao gồm gramicidin và tyrocidine, cả hai thành phần đều là hỗn hợp của các polypeptit. Tyrothricin có hoạt tính in vitro chống lại vi khuẩn gram dương, ngoài ra còn tác dụng trên một số vi khuẩn gram (-) và nấm, gồm cả Candida albicans.
Tyrocidine hoạt động bằng cách giải phong các chất chứa nitrogen và phosphate từ tế bào vi khuẩn. Tương tự như chất tẩy rửa cation, tyrocidin phá hủy vách thẩm thấu của màng tế bào vi khuẩn. Đây là sự tấn công trực tiếp lên thành tế bào vi khuẩn, không tác dụng lên sự phát triển hoặc tự phân chia của vi khuẩn. Liều > 50 µg/ml có tác dụng ức chế Neisseria meningitidis, một số loài Neisseria gonorrhoeae, một số nấm, Trichomonas.
Mặt khác, gramicidin hình thành kênh mang cation vào trong màng tế bào vi khuẩn, dẫn đến mất kali tạo nên sự thay đổi nồng độ cation nội bào và cuối cùng dẫn đến tiêu huỷ tế bào. Thành phần gramicidin còn tạo nên sự tách phosphoryl hoá chuỗi hô hấp.
Vì cơ chế tác dụng đặc biệt của tyrothricin, mà cơ chế này không có trong các kháng sinh khác, nên chưa thấy sự kháng thuốc chéo xảy ra.
Trong điều trị vết thương, tác dụng của Tyrosur gel không chỉ bởi hoạt tính kháng vi sinh vật nổi bật mà còn do các đặc tính khác làm thúc đẩy tiến trình điều trị. Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng Tyrosur gel thúc đẩy sự chữa lành vết thương bằng cách làm sạch bề mặt vết thương và kích thích sự kết hạt và sự bao phủ biểu mô.
Tyrothricin có thể sử dụng đơn trị hoặc kết hợp với các kháng sinh khác trong điều trị các bệnh nhiễm trùng tại chỗ chủ yếu ở da và miệng. Thuốc có độc tính cao nếu vào hệ tuần hoàn.
Thành phần benzocain có trong thuốc là 1 chất gây tê cục bộ dạng ester, chuyên dùng để gây tê bề mặt.
Tính ít tan trong nước ngăn cản sự hấp thụ tyrothricin qua da. Nó không được sử dụng qua các đường khác do lo ngại về độc tính
Không có dữ liệu.
Thuốc viên ngậm tyrothricin có thể cản trở hoạt động của các thuốc nhóm sulphonamides.
Tyrothricin chống chỉ định với các trường hợp:
Viên ngậm:
Dung dịch xịt họng:
Liều tấn công: 1 - 2 lần xịt cho mỗi 2 - 3 giờ. Liều duy trì hay phòng ngừa: 1 lần xịt cho mỗi 6 giờ.
Cách dùng: Há miệng rộng. Đặt đầu xịt vào giữa 2 môi hướng về phía vùng cần tác động (họng, miệng, lưỡi, vv... tùy trường hợp bệnh lý). Để lọ thuốc thẳng đứng, nhấn phần trên của đầu xịt từ trên xuống dưới cho đến mức chặn. Lọ thuốc được cung cấp một van định liều: mỗi lần xịt đến mức chặn giúp cung cấp liều thuốc định sẵn.
Gel bôi ngoài da:
Bôi thuốc mỗi lần với lượng vừa đủ, 2 - 3 lần mồi ngày.
Bôi thuốc với lượng vừa đủ bao phủ vùng da cần điều trị vào buổi sáng, (buổi trưa) và buổi tối. Trường hợp vết thương nhỏ hoặc bị viêm da trên phần hở ra của cơ thể, thông thường không cần băng. Trường hợp vết thương rộng hoặc chảy nhiều nước, nên băng lại, nên thay băng 1 - 2 lần mỗi ngày hoặc theo lời khuyên của bác sỹ.
Thời gian điều trị tùy thuộc vào biểu hiện lâm sàng. Trong trường hợp bệnh không có cải thiện sau một tuần dùng thuốc, nên đánh giá lại việc điều trị. Nên thực hiện việc xác định các tác nhân gây bệnh.
Viêm ngậm: Trẻ em 12 tuổi trở lên: tương tự liều người lớn.
Trẻ em dưới 12 tuổi: thuốc không thích hợp cho trẻ em dưới 12 tuổi.
Dung dịch xịt họng: Trẻ em trên 7 tuổi
Liều tấn công: 1 - 2 lần xịt cho mỗi 2 - 3 giờ. Liều duy trì hay phòng ngừa: 1 lần xịt cho mỗi 6 giờ.
Người cao tuổi: Liều người lớn vẫn phù hợp sử dụng ở người cao tuổi.
Dạng gel bôi ngoài da: Xảy ra phản ứng quá mẫn, ví dụ như cảm giác nóng rát da.
Đôi khi có phản ứng quá mẫn và đau lưỡi.
Methaemoglobinaemia có thể rất hiếm khi xảy ra (liên quan đến hoạt chất benzocain có trong thuốc).
Dạng viên ngậm:
Dung dịch xịt họng:
Thuốc có chứa cồn ethanol 89,385% thể tích/thể tích. Mỗi liều xịt chứa khoảng 0,075g ethanol nên có nguy cơ rủi ro với trẻ em, phụ nữ cho con bú và bệnh nhân bị bệnh gan, nghiện rượu, động kinh, chấn thương hoặc có tổn thương não. Điều này có thể làm thay đổi hoặc gia tăng tác động của các thuốc khác. Người chơi thể thao nên được thông tin về việc thuốc này có chứa thành phần có thể làm kết quả dương tính với xét nghiệm chống doping.
Dạng gel bôi ngoài da:
Cẩn thận khi bôi thuốc gần khu vực mắt vì có thể có cảm giác nóng rát mắt. Tyrothricin gel có chứa propylen glycol có thể gây kích ứng da.
Cho đến nay, chưa có bằng chứng về bất kỳ tác hại nào của thuốc đối với thai nhi đang phát triển. Tuy nhiên, để phòng ngừa an toàn, nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Không có thông tin về việc sử dụng thuốc này trong thời kỳ cho con bú và khuyến cáo rằng không nên dùng sản phẩm này trong khi cho con bú hoặc nên tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ.
Không ảnh hưởng.
Quá liều và độc tính
Nếu sử dụng một lượng rất lớn thuốc viên, bệnh nhân có thể gặp các triệu chứng về đường tiêu hóa và đặc biệt ở trẻ em thuốc có thể gây tăng nồng độ methemoglobin trong máu. Các dấu hiệu có thể xảy ra bao gồm khó thở, tím tái ở môi và đầu chi.
Nguy cơ xảy ra methemoglobin liên quan đến liều lượng sử dụng và nguy cơ tăng lên ở những bệnh nhân có methemoglobin di truyền và khi sử dụng chung với các thuốc có khả năng oxy hóa khác.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu nghi ngờ quá liều, hãy liên hệ ngay với bác sĩ. Khuyến cáo khi ngộ độc nên uống nhiều nước và có thể dùng than hoạt tính. Nếu cần, có thể phải dùng các can thiệp y khoa thích hợp để đảo ngược tình trạng methemoglobin.
Methaemoglobinaemia có thể được điều trị bằng cách tiêm tĩnh mạch dung dịch xanh methylen 1% với liều 1 - 4 mg cho mỗi kg thể trọng.
Nếu quên dùng một liều thuốc, hãy uống càng sớm càng tốt khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và uống liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Không uống gấp đôi liều đã quy định.
Tên thuốc: Tyrothricin
Ngày cập nhật: 31/07/2021