Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác
Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8% Otsuka điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính (200ml)

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8% Otsuka điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính (200ml)

000391590 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Dung dịch tiêm tĩnh mạch & các loại dung dịch vô trùng khác

Quy cách

Chai x 200ml

Thành phần

L-Arginine HCL, L-Histidine, L-Methionine, L-Phenylalanine, L-Threonine, L-Valine, Glycine, L-Lysine, L-Tryptophan, L-Leucine, L-Isoleucine, L-Proline, L-Serine, L-Alanine, L-Cysteine, Natri bisulfite

Số đăng ký

VD-27298-17

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Aminoleban là sản phẩm của Công ty CP Otsuka OPV, thành phần chính là L-Arginin HCl, L-Histidin.HCl.H2O, L-Methionin, L-Phenylalanin. Thuốc là dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch có tác dụng điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8% là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8%

Thông tin thành phần

Hàm lượng

L-Arginine HCL

1.46g

L-Histidine

0.64g

L-Methionine

0.2g

L-Phenylalanine

0.2g

L-Threonine

0.9g

L-Valine

1.68g

Glycine

1.8g

L-Lysine

1.52g

L-Tryptophan

0.14g

L-Leucine

2.2g

L-Isoleucine

1.8g

L-Proline

1.6g

L-Serine

1g

L-Alanine

1.5g

L-Cysteine

0.08g

Natri bisulfite

0.06g

Công dụng của Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8%

Chỉ định

Điều trị bệnh lý não do gan ở bệnh nhân suy gan mãn tính. 

Dược lực học

Khi truyền tĩnh mạch Aminoleban cho các bệnh nhân não gan do bệnh gan mãn tính, làm cải thiện nhanh phân độ hôn mê (Chỉ số đánh giá sự rối loạn của ý thức) và giảm nhanh nồng độ amoniac trong máu.

Aminoleban làm cải thiện chức năng tâm thần kinh, được đánh giá bằng hoạt động viết, vẽ, run rẩy, thử nghiệm nối số, định hướng và tính toán cũng như kết quả điện não đồ.

Hiệu quả của Aminoleban trên bệnh lý não gan trong các nghiên cứu lâm sàng được tổng kết trong bảng dưới đây:

Hoàn cảnh lâm sàngTỉ lệ cải thiện*
Bệnh não do xơ gan73,3% (198/270)
Bệnh não do ung thư tế bào gan HCC62,2% (56/90)
Bệnh não do nguyên nhân khác62,5% (5/8)
Tổng cộng70,4% (259/368)

*Cải thiện có ý nghĩa hoặc giải quyết hoàn toàn sự rối loạn ý thức hoặc cải thiện phân độ hôn mê.

Dược động học

Các acid amin đánh dấu bằng Carbon trên công thức của Aminoleban được phân bố dễ dàng trong cơ thể sau khi truyền tĩnh mạch cho chuột. Sau 6 giờ, 50 - 70% acid amin được được phân bố trong các phân đoạn protein của huyết tương, tỉ lệ acid amin phân nhánh so với acid amin toàn phần đạt cao nhất trong não. Trong vòng 72 giờ sau khi truyền, sự thải trừ của thuốc là 5,9% trong nước tiểu, 2,6% trong phân và 41,7% trong khí thở ra.

Cách dùng Dung dịch tiêm truyền tĩnh mạch Acid Amin 8%

Cách dùng

Thuốc dạng viên dùng đường uống. Uống trọn viên thuốc với một ly nước.

Liều dùng

Liều dùng thông thường ở người lớn là 500 ml - 1000 ml dung dịch Aminoleban cho một lần tiêm truyền bằng cách truyền nhỏ giọt.

Tốc độ truyền trung bình thông qua hệ thống tĩnh mạch ngoại biên là 1,7 - 2,7 ml/phút ở người lớn (tương đương với 3 - 5 giờ cho 500 ml).

Tổng liều sử dụng cho dinh dưỡng ngoài đường tiêu hóa là 500 ml - 1000 ml dung dịch.

Aminoleban kết hợp với một dung dịch Dextrose hoặc một dung dịch tương hợp khác truyền trong vòng 24 giờ thông qua hệ thống tĩnh mạch trung tâm.

Liều dùng cũng được điều chỉnh phụ thuộc vào tuổi tác, triệu chứng và cân nặng của bệnh nhân.

Sử dụng ở người lớn tuổi: Những bệnh nhân lớn tuổi thường có suy giảm các chức năng sinh lý, do vậy để thận trọng nên giảm liều và tốc độ truyền.

Làm gì khi dùng quá liều?

Các chất chuyển hóa của acid amin có thể bị giữ lại nên có thể làm xấu đi tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.

Nếu có khả năng xảy ra quá liều, nên đánh giá lại tình trạng bệnh nhân và áp dụng các biện pháp điều trị thích hợp.

Tác dụng phụ

Phản ứng quá mẫn: Hiếm khi gặp phát ban ngoài da. Nếu xảy ra phát ban ngoài da cần dừng ngay việc tiêm truyền và tiến hành những biện pháp điều trị thích hợp.

Đường tiêu hoá: thỉnh thoảng có xảy ra nôn và buồn nôn.

Hệ tim mạch: Ít khi xảy ra đau ngực và đánh trống ngực.

Chuyển hóa: Lượng nitơ có trong chế phẩm này có thể nhất thời gây ra tăng nồng độ amoniac trong máu.

Khi truyền một lượng lớn dung dịch Aminoleban hoặc truyền với tốc độ nhanh có thể xảy ra tình trạng nhiễm toan.

Các tác dụng khác: Ít khi xảy ra rét run, sốt, đau đầu, đau mạch.

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.

Lưu ý

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Suy thận nặng

Bất thường về chuyển hóa acid amin do các nguyên nhân khác ngoài gan.

Suy tim nặng.

Rối loạn chuyển hóa nước và điện giải.

Thận trọng khi sử dụng

Cần thận trọng khi sử dụng Aminoleban trong những trường hợp sau:

Bệnh nhân nhiễm toan nặng.

Bệnh nhân suy tim xung huyết.

Bệnh nhân suy nhược và mất nước nặng.

Lưu ý khi sử dụng:

Trước khi sử dụng:

  • Để tránh nhiễm khuẩn chéo cần tiến hành những biện pháp tiệt trùng thích hợp (tiệt trùng dụng cụ tiêm truyền và vùng da tiêm truyền).
  • Dung dịch thuốc cần được làm ấm đến nhiệt độ gần tương tự như nhiệt độ cơ thể khi truyền cho bệnh nhân trong môi trường lạnh.

Trong khi sử dụng:

  • Truyền chậm thông qua hệ thống tĩnh mạch ngoại biên.
  • Khi có dấu hiệu đau mạch nên thay đổi vị trí tiêm truyền hoặc ngừng việc tiêm truyền.

Lưu ý khác:

  • Trước khi mở túi nylon cần kiểm tra màu của viên chỉ thị màu, không sử dụng chai dịch nếu viên chỉ thị màu đã chuyển sang màu xanh hoặc tím.
  • Chỉ sử dụng chai dịch một lần, trong trường hợp không truyền hết, cần loại bỏ phần dung dịch dư thừa.
  • Không sử dụng những chai dịch có lỗ rò, vẩn đục hoặc đổi màu.
  • Không dùng những chai đã hết hạn sử dụng ghi trên nhãn.

Sử dụng ở người lớn tuổi:

Những bệnh nhân lớn tuổi thường có suy giảm các chức năng sinh lý, do vậy để thận trọng nên giảm liều và tốc độ truyền.

Ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có báo cáo.

Sử dụng thuốc cho phụ nữ trong thời kỳ mang thai và cho con bú

Cần thận trọng khi sử dụng cho phụ nữ có thai.

Tương tác thuốc

Tương kỵ:

Tính chất hoá lý của dung dịch thuốc có thể thay đổi (có thể xuất hiện kết tủa) khi kết hợp Aminoleban với các thuốc sau:

  • Các thuốc bền vững trong môi trường kiềm.
  • Các thuốc không tan trong nước.

Nếu xuất hiện các dấu hiệu này không nên sử dụng dung dịch thuốc.

Để giảm thiểu tối đa nguy cơ xảy ra tương kỵ thuốc khi truyền dung dịch thuốc này với các thuốc khác, nên kiểm tra độ đục và chất kết tủa của dung dịch ngay sau khi trộn thuốc, trước khi truyền và kiểm tra định kỳ trong suốt quá trình truyền dịch.

Bảo quản

Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.

Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)