Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc kháng virus |
Dạng bào chế | Kem |
Quy cách | Hộp |
Thành phần | |
Chỉ định | |
Nhà sản xuất | MEDIPHARCO |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Việt Nam |
Số đăng ký | VD-24956-16 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Acyclovir được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược Medipharco, với thành phần chính Acyclovir, là thuốc dùng để điều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc–da. Kem có màu trắng hoặc trắng ngà, đồng nhất, mềm. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Kem bôi da Acyclovir là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Acyclovir | 250mg |
Thuốc Acyclovir được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị nhiễm virus Herpes simplex (type 1 và 2) lần đầu và tái phát ở niêm mạc–da.
Acyclovir (acycloguanosine) là một purine nucleoside tổng hợp, có tác dụng chống virus Herpes simplex và Varicella zoster. Để có tác dụng, acyclovir phải được phosphoryl hóa thành dạng có hoạt tính là acyclovir triphosphate.
Acyclovir triphosphate ức chế sự tổng hợp ADN và sự nhân lên của virus bằng cách ức chế enzyme ADN polymerase cũng như sự gắn kết vào ADN của virus mà không ảnh hưởng gì đến chuyển hóa của tế bào bình thường. Trong tế bào không nhiễm virus Herpes, in vitro, acyclovir chỉ được các enzyme tế bào (vật chủ) phosphoryl hóa với lượng tối thiểu. Acyclovir cũng được chuyển đổi thành acyclovir triphosphate bằng một số cơ chế khác vì thuốc có tác dụng đối với một số virus không có thymidine kinase (ví dụ virusEpstein-Barr, Cytomegalovirus).
Hoạt tính kháng virus Epstein-Barr của acyclovir có thể do ADN polymerase của virus tăng nhạy cảm bị ức chế với nồng độ thấp của acyclovir triphosphate (được tạo ra do enzyme tế bào phosphoryl hóa). Hoạt tính kháng Cytomegalovirus ở người có thể do ức chế tổng hợp polypeptide đặc hiệu của virus. Ức chế này đòi hỏi nồng độ cao acyclovir hoặc acyclovir triphosphate in vitro.
Cơ chế tác dụng chống lại các virus nhạy cảm khác như Epstein-Barr và Cytomegalovirus vẫn chưa được rõ, cần nghiên cứu thêm.
Tác dụng của acyclovir mạnh nhất trên virus Herpes simplex type 1 (HSV-1) và kém hơn ở virus Herpes simplex type 2 (HSV-2), virus Varicella zoster(VZV), tác dụng yếu nhất trên Epstein Barr và Cytomegalovirus (CMV). Acyclovir không có tác dụng chống lại các virus tiềm ẩn, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy thuốc ức chế virus Herpes simplex tiềm ẩn ở giai đoạn đầu tái hoạt động.
Kháng thuốc: In vitro và in vivo, virus Herpes simplex kháng acyclovir tăng lên do xuất hiện thể đột biến thiếu hụt thymidine kinase của virus, là enzyme cần thiết để acyclovir chuyển thành dạng có hoạt tính. Cũng có cơ chế kháng thuốc khác là do sự thay đổi đặc tính của thymidine kinase hoặc giảm nhạy cảm với ADN polymerase của virus.
Kháng acyclovir do thiếu hụt thymidine kinase có thể gây kháng chéo với các thuốc kháng virus khác cũng được phosphoryl hóa bởi enzyme này như brivudine, idoxuridine và ganciclovir.
Hấp thu:
Acyclovir hấp thu kém qua đường uống. Sinh khả dụng đường uống khoảng 10–20%. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Sau khi tiêm tĩnh mạch dạng muối natri của aciclovir, nồng độ thuốc trong dịch não tủy đạt được khoảng 50% nồng độ thuốc trong huyết tương.
Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh sau khi uống 1,5–2 giờ. Acyclovir thường được hấp thu rất ít khi bôi trên da lành nhưng có thể tăng lên khi thay đổi công thức bào chế. Acyclovir dạng thuốc mỡ tra mắt 3% đạt nồng độ tương đối cao trong thuỷ dịch nhưng lượng hấp thu vào máu không đáng kể.
Phân bố:
Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Thuốc liên kết với protein thấp (9–33%). Acyclovir qua được hàng rào nhau thai và phân bố được vào sữa mẹ với nồng độ gấp 3 lần trong huyết thanh mẹ.
Chuyển hoá:
Thuốc được chuyển hóa một phần qua gan thành 9-carboxymethoxymethylguanine (CMMG) và một lượng nhỏ 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl)guanine.
Thải trừ:
Ở người bệnh có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải khoảng 2–3 giờ. Ở người bệnh suy thận mạn, thời gian bán thải tăng và có thể đạt tới 19,5 giờ ở bệnh nhân vô niệu. Trong thời gian thẩm phân máu, thời gian bán thải giảm xuống còn 5,7 giờ và khoảng 60% liều acyclovir được đào thải trong quá trình thẩm phân.
Probenecid làm tăng thời gian bán thải và AUC của acyclovir. Aciclovir được thải trừ chủ yếu qua nước tiểu dưới dạng không đổi qua lọc cầu thận và bài tiết ống thận. Khoảng 2% tổng liều thải trừ qua phân.
Phần lớn liều tĩnh mạch đơn được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 24 giờ. Ở người lớn có chức năng thận bình thường, khoảng 30–90% liều tĩnh mạch đơn thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không đổi trong vòng 72 giờ, xấp xỉ 8–14% và dưới 0,2% thải trừ qua nước tiểu ở dạng CMMG và 8-hydroxy-9-(2-hydroxyethoxymethyl)guanin (tương ứng).
Thuốc bôi ngoài da.
Bôi thuốc lên vị trí tổn thương cách 4 giờ một lần (5–6 lần/ngày) trong 5–7 ngày, bắt đầu ngay khi xuất hiện triệu chứng.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu có bất kì biểu hiện nào bất thường xảy ra khi sử dụng thuốc quá liều khuyến cáo, cần phải báo ngay cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để kiểm tra. Cần phải giữ lại tờ hướng dẫn sử dụng, mẫu hộp hoặc tuýp thuốc này nếu có thể. Các triệu chứng quá liều bao gồm buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
Điều trị bằng phương pháp thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận phục hồi, ngừng thuốc, truyền nước và điện giải.
Không cần dùng bù những lần quên sử dụng thuốc với liều gấp đôi cho những lần dùng tiếp theo. Nên bôi thuốc trở lại sớm nhất nếu có thể và theo đúng liều lượng khuyến cáo.
Khi sử dụng thuốc Acyclovir, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Cảm giác nóng rát thoáng qua hoặc nhói ở vị trí bôi.
Da: Khô da nhẹ hoặc bong da, ngứa.
Hiếm gặp, 1/10000 < ADR < 1/1000
Da: Ban da, phản ứng dị ứng da (viêm da tiếp xúc).
Rất hiếm gặp, ADR < 1/10000
Phản ứng quá mẫn: Phù mạch, mày đay.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Acyclovir chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Mẫn cảm với các thành phần của thuốc.
Không dùng trong nhãn khoa.
Kem Acyclovir không được khuyến cáo dùng cho niêm mạc như dùng bên trong miệng, mắt hay âm đạo. Nên đặc biệt thận trọng, tránh trường hợp vô tình đưa thuốc vào mắt.
Nên thận trọng với phụ nữ có thai và cho con bú, bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng vận hành máy móc, lái tàu xe, người làm việc trên cao và các trường hợp khác đối với thuốc bôi ngoài da Acyclovir.
Chỉ dùng thuốc cho người mang thai khi lợi ích điều trị hơn hẳn rủi ro có thể xảy ra với bào thai.
Thận trọng khi dùng thuốc ở phụ nữ đang cho con bú.
Chưa phát hiện thấy thông tin tương tác thuốc khác với acyclovir khi dùng để bôi da.
Để nơi khô thoáng, nhiệt độ dưới 30ºC, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Lữ Thị Anh Thư
Chào bạn Võ Quốc Bảo,
Dạ sản phẩm chưa có thông tin phù hợp điều trị ở vùng nhạy cảm ạ. Bạn vui lòng tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng ạ.
Nhà Thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Nguyễn Thị Thanh Nhàn
Hữu ích
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Nguyễn Thị Thanh Nhàn,
Dạ sản phẩm có giá 7,000 ₫/Hộp.
Dạ sẽ có tư vấn viên của Nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT bạn để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
0917xxxxxx
Hữu ích
Hoàng Thanh Tân
Chào bạn,
Dạ sản phẩm không có chỉ định bôi trong tình trạng bị kiến ba khoang đốt, nên tham khảo kĩ ý kiến bác sĩ trước khi dùng ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn
Thân mến!
Hữu ích
Phạm nam
Hữu ích
Nguyễn Minh Hằng
Chào bạn Nam,
Dạ sản phẩm có chỉ định dùng cho trường hợp Zona thần kinh ạ
Nhà thuốc thông tin đến bạn.
Thân mến!
Hữu ích
Yến Nhi
Hữu ích
Trần Thu Phương
Chào bạn Yến Nhi,
Dạ sẽ có dược sĩ liên hệ để hỗ trợ bạn qua cuộc gọi ạ
Thân mến!
Hữu ích
Võ Quốc Bảo
Hữu ích
Trả lời