Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Dịch truyền |
Dạng bào chế | Dung dịch tiêm truyền |
Quy cách | Chai x 100ml |
Thành phần | Albumin, human |
Nhà sản xuất | ALPHA |
Nước sản xuất | Hoa Kỳ |
Xuất xứ thương hiệu | Hoa Kỳ |
Số đăng ký | VN-16274-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Albutein 25% là sản phẩm của công ty Grifols Biologicals Inc, có thành phần chính là albumin (người). Thuốc được chỉ định trong các trường hợp sau: Ðiều trị sốc giảm thể tích; là thuốc phụ trợ trong thẩm tách máu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch và không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốt hoặc hạ huyết áp. Trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim phổi, tim phổi. Tuy nhiên chế độ điều trị tối ưu bằng dịch truyền chưa được xác lập. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Dịch truyền tĩnh mạch Albutein 25% là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thành phần cho 100ml
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Albumin, human | 25g |
Thuốc Albutein 25% được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Ðiều trị sốc giảm thể tích.
Là thuốc phụ trợ trong thẩm tách máu cho bệnh nhân chịu sự thẩm tách dài ngày hoặc cho những bệnh nhân quá tải dịch và không thể dung nạp lượng lớn dung dịch muối trong điều trị sốt hoặc hạ huyết áp.
Trong các phẫu thuật nối tắt tuần hoàn tim phổi, tim phổi; Tuy nhiên chế độ điều trị tối ưu bằng dịch truyền chưa được xác lập.
Những trường hợp Albutein 25% có thể được chỉ định:
Hội chứng suy hô hấp cấp ở người lớn (ARDS).
Chấn thương nặng hoặc phẫu thuật làm sự mất albumin gia tăng hoặc sự tổng hợp không đầy đủ.
Thận hư cấp không đáp ứng điều trị bằng cyclophosphamide hoặc steroid. Liệu pháp steroid có thể tăng phù nề mà có thể đáp ứng với điều trị phối hợp albumin và thuốc lợi tiểu.
Suy gan cấp hoặc cổ trướng, việc điều trị được điều chỉnh tùy từng bệnh nhân.
Trừ phi tình trạng bệnh lý gây giảm albumin huyết được điều chỉnh, truyền albumin chỉ làm mất các triệu chứng. Không có lý do hợp lý nào dùng albumin như chất dinh dưỡng truyền tĩnh mạch.
Sử dụng ở trẻ em Albumin 25% được chỉ định phối hợp truyền thay máu trong điều trị tăng bilirubin huyết sơ sinh. Sự sử dụng Albutein 25% ở trẻ em chưa được đánh giá trên lâm sàng. Vì vậy, bác sĩ nên cân nhắc giữa nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng Albutein 25% cho trẻ em.
Albumin là protein hình cầu, có tính chất hòa tan cao (trọng lượng phân tử 66.500), tạo 70 - 80% áp suất thẩm keo của huyết tương. Vì vậy, nó rất quan trọng trong điều hòa áp suất của huyết tương. Albutein 25% cung cấp đương lượng keo xấp xỉ 5 lần huyết tương người cùng thể tích.
Nó làm tăng thể tích huyết tương tuần hoàn xấp xỉ 3,5 lần thể tích dịch truyền trong 15 phút, nếu người được truyền được cung cấp nước đầy đủ, lượng dịch thêm này làm giảm độ cô đặc máu và độ nhớt máu.
Mức độ và thời gian tăng thể tích tùy vào thể tích máu ban đầu. Khi điều trị bệnh nhân với thể tích máu giảm, tác dụng albumin truyền vào có thể tồn tại trong nhiều giờ. Sự pha loãng máu kéo dài trong thời gian ngắn hơn khi albumin được truyền cho bệnh nhân có thể tích máu bình thường.
Albumin cũng là protein vận chuyển và gắn kết tự nhiên với các chất hiện hữu, thuốc hoặc độc chất lưu thông trong tuần hoàn.
Albumin được phân bố ở khắp dịch ngoại bào và hơn 60% hồ albumin cơ thể nằm trong khu vực ngoại mạch. Tổng số albumin trong cơ thể một người đàn ông 70 kg xấp xỉ 320 g, có chu kỳ tuần hoàn 15 - 20 ngày, tổng hợp và thoái dưỡng xấp xỉ 15 g/ngày.
Trong điều kiện bình thường, tổng lượng albumin có thể trao đổi là 4 - 5 g /kg thể trọng, trong đó 40 - 45% hiện diện trong lòng mạch và 55 - 60% trong ngoài mạch. Tăng tính thấm của mao mạch sẽ làm thay đổi động học albumin và sự phân bố bất thường có thể xảy ra trong các tình trạng như bỏng nặng hoặc sốc nhiễm trùng.
Trong điều kiện bình thường, thời gian bán thải trung bình của albumin là khoảng 19 ngày. Sự cân bằng giữa tổng hợp và phân hủy thường đạt được nhờ quy định phản hồi. Sự đào thải chủ yếu là nội bào và do các protease lysosome.
Ở những người khỏe mạnh, ít hơn 10% albumin được truyền ra khỏi khoang nội mạch trong 2 giờ đầu sau khi truyền. Có sự thay đổi đáng kể của từng cá nhân trong ảnh hưởng đến thể tích huyết tương.
Ở một số bệnh nhân, thể tích huyết tương có thể vẫn tăng trong vài giờ. Tuy nhiên, ở những bệnh nhân bị bệnh nặng, albumin có thể bị rò rỉ ra khỏi không gian mạch máu với một lượng đáng kể với tốc độ không thể đoán trước được.
Thuốc Albutein 25% dùng tiêm truyền tĩnh mạch.
Hướng dẫn sử dụng:
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bóc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su với dung dịch khử trùng thích hợp, không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau.
Đóng khóa bộ dây truyền.
Lật ngược chai, ép chặt buồng nhỏ giọt, chọc kim thẳng vào chính giữa nắp. Không chọc nghiêng hoặc xoay vặn.
Lập tức lật ngược chai, buông lỏng buồng nhỏ giọt để tạo tự động mức dịch thích hợp trong buồng nhỏ giọt (đầy một nửa).
Lắp kim tiêm vào bộ dây truyền, mở khóa và đuổi không khí ra khỏi kim và dây truyền, rồi đóng khóa.
Tiêm tĩnh mạch và điều chỉnh giọt.
Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Khi bộ tiêm truyền không được sử dụng.
Bỏ nắp nhựa trên đầu lọ, bóc lộ nắp cao su. Khử trùng nắp cao su với dung dịch khử trùng thích hợp, không để cồn tồn đọng. Tuân theo kỹ thuật vô trùng và chuẩn bị dụng cụ tiêm vô trùng như sau:
Dùng kỹ thuật vô trùng, lắp kim lọc vào bơm tiêm nhựa vô trùng dùng một lần.
Chọc kim lọc vào dung dịch Albutein 25%.
Rút dung dịch Albutein 25% từ lọ vào bơm tiêm.
Rút và vứt bỏ kim lọc khỏi bơm tiêm.
Lắp kim tiêm có kích thước cỡ mong muốn vào bơm tiêm.
Bỏ hết dụng cụ tiêm truyền sau khi sử dụng. Bỏ hết thuốc thừa.
Tổng liều thay đổi theo từng cá nhân.
Ở người lớn liều tiêm truyền đầu tiên là 100 mL được đề nghị. Liều thêm vào tùy vào chỉ định lâm sàng. Khi điều trị bệnh nhân bị sốc với lượng máu giảm nhiều, Albutein 25% có thể truyền nhanh hơn nếu cần thiết để cải thiện tình trạng lâm sàng và phục hồi thể tích máu. Liều này có thể lặp lại trong 15 - 30 phút nếu liều đầu tiên không đủ.
Ở bệnh nhân với thể tích máu bình thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền thông thường hoặc giảm nhẹ, tốc độ truyền thông thường là 1 mL/phút.
Nếu sự pha loãng Albutein 25% đòi hỏi trên lâm sàng, dung dịch pha loãng tương hợp gồm dung dịch Clorua Natri 0,9% vô trùng hoặc Dextrose 5% vô trùng trong nước.
Sử dụng ở trẻ em: Sử dụng Albutein 25% ở trẻ em, chưa được đánh giá trên lâm sàng. Liều lượng thay đổi tùy tình trạng lâm sàng và cân nặng. Tiêu biểu, liều ¼ đến ½ liều nguời lớn có thể tiêm truyền, hoặc liều có thể tính toán trên cơ sở 0,6 đến 1 g/ kg cân nặng (2,4 đến 4 mL Albutein 25%). Đối với trẻ em vàng da do tán huyết sơ sinh, liều thích hợp để giảm bilirubin huyết thanh tự do là 1 g/kg cân nặng trong suốt quá trình. Tốc độ truyền ở trẻ em bằng ¼ tốc độ người lớn.
Chế phẩm tiêm truyền cần được kiểm tra bằng mắt để phát hiện cặn lắng và sự đổi màu trước khi đem dùng, bất cứ khi nào dung dịch và chai cho phép.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Quá liều
Tăng kali huyết có thể xảy ra nếu liều lượng và tốc độ truyền quá cao. Khi có dấu hiệu lâm sàng đầu tiên của quá tải tim mạch (nhức đầu, khó thở, tắc nghẽn tĩnh mạch), hoặc tăng huyết áp, tăng áp lực tĩnh mạch trung tâm và phù phổi.
Cách xử trí
Nên ngừng truyền ngay và theo dõi cẩn thận các thông số huyết động của bệnh nhân.
Không có thông tin.
Khi sử dụng thuốc Albutein 25%, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Các tác dụng phụ hay gặp nhất bao gồm sốt và ớn lạnh; nổi mẩn, buồn nôn, nôn, tim đập nhanh và hạ huyết áp cũng đã được báo cáo. Nếu phản ứng xảy ra truyền chậm và ngưng truyền trong thời gian ngắn có thể làm mất triệu chứng trên. Nếu đã ngưng truyền và bệnh nhân đòi hỏi phải truyền Albutein 25% nên dùng sản phẩm của lô khác.
Albutein 25% đặc biệt nếu truyền nhanh, có thể gây quá tải dẫn đến phù phổi.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Albutein 25% chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bệnh nhân thiếu máu nặng hoặc suy tim với thể tích máu nội mạch bình thường hoặc tăng.
Bệnh nhân có tiền sử phản ứng dị ứng với sản phẩm này.
Sau những báo cáo cho rằng tồn tại một nguy cơ tiêu huyết tối cấp tiềm tàng và suy thận cấp do sự sử dụng không đúng nước vô trùng pha tiêm như một chất dùng pha loãng Albumin (người), nếu sự pha loãng được đòi hỏi, dung dịch pha loãng chấp nhận được là Clorua Natri 0,9% hoặc Dextrose 5% trong nước.
Albutein 25% được sản xuất từ hồ huyết tương người. Dựa trên sự thanh lọc người cho huyết tương hiệu quả và các quá trình sản xuất sản phẩm, nó mang nguy cơ vô cùng xa xôi sự truyền virus, bao gồm cả nguy cơ trên lý thuyết của sự truyền bệnh Creutzfeldt - Jakob (CJD).
Mặc dù chưa có ca truyền bệnh do virus hoặc CJD nào được ghi nhận diện do dùng albumin, nguy cơ các tác nhân lây nhiễm không thể bị loại trừ. Bác sĩ nên cân nhắc những nguy cơ và lợi ích của việc sử dụng sản phẩm này và nên thảo luận điều này với bệnh nhân.
Dung dịch Albutein 25% không nên dùng nếu thấy đục, có cặn lắng trong lọ. Không sử dụng sau khi đã mở nắp hơn 4 giờ. Vứt bỏ phần không sử dụng.
Albutein 25% nên được truyền cẩn thận ở bệnh nhân có dự trữ tim thấp.
Truyền nhanh có thể quá tải dẫn đến phù phổi. Bệnh nhân nên được theo dõi sát những dấu hiệu tăng áp suất tĩnh mạch.
Huyết áp tăng nhanh sau khi truyền bắt buộc theo dõi cẩn thận đối với bệnh nhân bị chấn thương hoặc hậu phẫu để phát hiện và điều trị bệnh lý mạch máu trầm trọng không chảy máu ở áp suất thấp hơn.
Bệnh nhân mất nước đáng kể đòi hỏi truyền dịch thêm vào, Albutein 25% có thể truyền với dịch truyền tĩnh mạch dextrose và salin thông thường.
Tuy nhiên, dung dịch nào chứa protein thủy phân hoặc cồn không được phối hợp cùng một bộ dây truyền với Albutein 25% vì có thể gây kết tủa protein.
Không ảnh hưởng.
Albutein 25% thuộc loại C.
Những nghiên cứu trên sự sinh sản của thú vật chưa được thực hiện với Albutein 25%. Người ta cũng chưa rõ Albutein 25% có hay không gây tổn thương bào thai khi dùng cho phụ nữ mang thai hoặc ảnh hưởng đến khả năng sinh sản. Albutein 25% chỉ dùng cho phụ nữ mang thai khi thật cần thiết.
Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng Albutein 25% trên người cũng như thú vật trong giai đoạn cho con bú. Chỉ sử dụng khi thật sự cần thiết.
Yếu tố hoạt hóa đông máu (prekallikrein) có trong một số lô chế phẩm có thể kích thích biến đổi kininogen trong máu người thành kinin gây hạ huyết áp. Dung dịch albumin nhiễm nhôm có thể gây độc cho những người suy thận đã được truyền lượng lớn albumin, dẫn đến loạn dưỡng xương và bệnh lý về não.
Albutein 25% ổn định trong 3 năm nếu bảo quản ở nhiệt độ không quá 30oC. Không được để ngăn đá.
Khi đã mở chỉ dùng trong vòng 4 giờ và vứt bỏ phần còn lại.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Khánh Linh
Chào bạn Thu Hiền,
Dạ rất tiếc với sản phẩm này tạm thời nhà thuốc đang chưa hỗ trợ cho bạn ngay được. Mong bạn thông cảm. Bất cứ khi nào cần hỗ trợ bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ chi tiết hơn ạ.
Thân mến!
Hữu ích
CHỊ THY
Hữu ích
QuynhDT32
Chào bạn Thy
Dạ rất tiếc sản phẩm hiện đang tạm hết hàng tại các nhà thuốc. Mong bạn thông cảm, vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng
Thân mến!
Hữu ích
Thu Hiền
Hữu ích
Trả lời