Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc trị mỡ máu |
Dạng bào chế | Viên nén bao phim |
Quy cách | Hộp 3 Vỉ x 10 Viên |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Troikaa Pharm., Ltd |
Nước sản xuất | Việt Nam |
Xuất xứ thương hiệu | Ấn Độ |
Số đăng ký | VN-10963-10 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Thuốc Troytor 20 quy cách đóng gói gồm hộp 3 vỉ x 10 viên nén bao phim do công ty Troikaa pharm Ltd. Việt Nam sản xuất. Thuốc được chỉ định dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid; dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để điều trị những bệnh nhân bị cao triglycerid huyết thanh; điều trị các bệnh nhân bị rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (Fredrickson loại III) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng; dự phòng bệnh tim mạch. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Troytor 20 là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Atorvastatin | 20mg |
Thuốc Troytor 20 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, LDL - cholesterol, apolipoprotein B và triglycerid ở các bệnh nhân cao cholesterol máu nguyên phát, cao cholesterol máu do di truyền hợp tử hoặc cao lipid máu hỗn hợp (Fredrickson loại IIa và IIB).
Atorvastatin được chỉ định dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để điều trị những bệnh nhân bị cao triglycerid huyết thanh (Fredrickson loại IV).
Atorvastatin được chỉ định để điều trị các bệnh nhân bị rối loạn beta lipoprotein máu nguyên phát (Fredrickson loại III) mà không có đáp ứng đầy đủ với chế độ ăn kiêng.
Dự phòng bệnh tim mạch: Làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim ở người lớn bị cao huyết áp không có bệnh động mạch vành lâm sàng, nhưng có tối thiểu 3 nguy cơ của bệnh động mạch vành như tuổi trên 55, đàn ông, hút thuốc lá, tiểu đường loại 2, phì đại thất trái, có các bất thường đặc hiệu trên điện tâm đồ, protein niệu, tỷ lệ của cholesterol toàn phần trong huyết tương so với cholesterol có trọng lượng phân tử ≥ 6, hoặc gia đình có tiền sử bị bệnh động mạch vành trước tuổi trưởng thành.
Bệnh nhi (10 - 17 tuổi): Dùng hỗ trợ với chế độ ăn kiêng để làm giảm cholesterol toàn phần, cholesterol trọng lượng phân tử thấp và giảm mức độ apo B ở các trẻ trai và gái đã có kinh lần đầu, 10 - 17 tuổi, có bệnh cao cholesterol máu di truyền dị hợp tử, nếu sau khi đã thử nghiệm đầy đủ điều trị bằng chế độ ăn kiêng mà kết quả xét nghiệm như sau: LDL - C duy trì ≥ 190 mg/dL; hoặc LDL - C duy trì ≥ 160 mg/dL và tiền sử gia đình bị bệnh tim mạch trước tuổi trưởng thành, hoặc có ít nhất 2 yếu tố nguy cơ bệnh tim mạch ở bệnh nhi.
Atorvastatin thuộc nhóm thuốc điều hòa lipid huyết. Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh với hydroxymethylglutaryl coenzym (HMG - CoA) reductase, là enzym xúc tác chuyển đổi HMG - CoA thành acid mevalonic, tiền chất của cholesterol.
Atorvastatin ức chế HMG - CoA reductase làm giảm tổng hợp cholesterol trong gan và làm giảm nồng độ cholesterol trong tế bào. Điều này kích thích làm tăng các thụ thể LDL - cholesterol trên màng tế bào gan, do đó làm tăng thanh thải LDL ra khỏi tuần hoàn. Atorvastatin làm giảm nồng độ cholesterol toàn bộ, LDL - C, VLDL - C, triglycerid và làm tăng HDL - C trong huyết tương.
Ngoài ra, atorvastatin còn có tác dụng chống xơ vữa động mạch. Đa số đã chứng tỏ làm chậm quá trình tiến triển và/hoặc làm thoái lui xơ vữa động mạch vành và/hoặc động mạch cảnh.
Atorvastatin làm giảm huyết áp có thế liên quan đến phục hồi rối loạn chức năng nội mô do atorvastatin, hoạt hóa oxyd nitric synthase nội mô và làm giảm nồng độ aldosteron huyết tương.
Ở người tăng cholesterol huyết, kèm hoặc không kèm bệnh động mạch vành cho thấy atorvastatin có thể có hoạt tính chống viêm. Atorvastatin có thể làm tăng mật độ xương.
Hấp thu
Sau khi uống, atorvastatin hấp thu nhanh và chuyển hóa mạnh bước đầu ở gan. Sinh khả dụng tuyệt đối của atorvastatin 14%. Thời gian đạt nồng độ đỉnh 1 - 2 giờ. Thức ăn làm thay đổi sinh khả dụng toàn thân của atorvastatin sau khi uống. Nồng.độ thuốc trong huyết tương có thể liên quan đến nhịp ngày đêm, uống atorvastatin vào buổi chiều tối làm nồng độ đỉnh thuốc trong huyết tương và diện tích dưới đường cong nồng độ - thời gian (AUC) giảm 30 - 60%.
Phân bố
Atorvastatin được phân bố chủ yếu vào gan, 1 phần vào các mô (lách, thận, tuyến thượng thận). Atorvastatin liên kết 88 - 99% với protein huyết tương, chủ yếu là albumin. Atorvastatin có thể qua nhau thai và phân bố vào sữa mẹ.
Chuyển hóa và đào thải
Atorvastatin chuyển hóa mạnh ở gan do hệ enzym microsom cytochrom Paso(CYP), chủ yếu doisoenzym 3A4 (CYP3A4). Thời gian bán thải atorvastatin 14 giờ. Thời gian bán thải trong huyết tương dài, atorvastatin có thể tích lũy trong huyết tương. Atorvastatin được đào thải qua nước tiểu (2 - 20% liều) và phân (60 - 90% liều).
Thuốc dùng đường uống.
Dự phòng bệnh tim mạch
Liều dùng khuyến nghị là 10 mg, uống 1 lần/ngày.
Bệnh cao cholesterol máu nguyên phát và cao lipid máu hỗn hợp
Đa số bệnh nhân được kiểm soát ở liều 10 mg Atorvastatin, uống 1 lần/ngày. Đáp ứng điều trị rõ ràng trong vòng 2 tuần đầu và đáp ứng tối đa thường đạt được trong vòng 4 tuần.
Cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử
Đa số bệnh nhân đáp ứng ở liều 80 mg Atorvastatin, giảm trên 15% lượng cholesterol trọng lượng phân tử thấp (18 - 45%).
Các bệnh nhi bị cao cholesterol máu do di truyền hợp tử (10 - 17 tuổi)
Liều dùng khởi đầu khuyến nghị là10 mg/ngày. Liều dùng tối đa khuyến nghị là 20 mg/ngày. Nên chỉnh liều ở khoảng cách ≥ 4 tuần.
Trẻ em
Kinh nghiệm điều trị cho bệnh nhi được giới hạn ở liều atorvastatin lên đến 80 mg/ ngày, dùng trong 1 năm cho 8 bệnh nhân bị cao cholesterol máu do di truyền đồng hợp tử.
Lưu ý bệnh nhân khi dùng atorvastatin phối hợp với các thuốc sau:
Khi dùng phối hợp với Amiodaron, không nên dùng quá 20 mg/ngày.
Khi dùng phối hợp ciclosporin, liều tối đa 10 mg, lần/ngày.
Khi dùng phối hợp clarithromycin, khởi đầu 10 mg, lần/ngày và tối đa là 20 mg, lần/ngày.
Khi dùng phối hợp itraconazol, khởi đầu 10 mg, lần/ngày và tối đa 40 mg, lần/ngày.
Thận trọng khi dùng phối hợp với (ritonavir + lopinavir) với liều trên 20 mg, lần/ngày.
Không dùng quá 20 mg atorvastatin/ngày khi sử dụng đồng thời với (darunavir + ritonavir); fosamprenavir; (fosamprenavir + ritonavir); (saquinavir + ritonavir).
Không dùng quá 40 mg atorvastatin/ngày khi sử dụng với nelfinavir.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn mạnh với protein huyết tương, thẩm tách máu không hy vọng làm tăng đáng kế thanh thải atorvastatin.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Khi sử dụng thuốc Troytor 20, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR > 1/100
Hệ tiêu hóa: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng.
Hệ thần kinh: Buồn nôn, đau đầu, chóng mặt, mất ngủ, suy nhược.
Thị giác: Nhìn mờ.
Hệ cơ xương khớp: Đau cơ, đau khớp.
Xét nghiệm: Kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và phục hồi khi ngừng thuốc.
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hệ cơ xương: Bệnh cơ (kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng creatine phosphokinase huyết tương).
Hệ mô da: Ban da.
Hệ hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc Troytor 20 bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Troytor 20 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn cảm với các chất ức chế HMG - CoA reductase hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
Bệnh gan hoặc transaminase huyết thanh tăng kéo dài mà không giải thích được.
Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Trước và trong khi điều trị với atorvastatin, phải tiến hành định lượng lipid định kỳ và điều chỉnh liều lượng theo đáp ứng của người bệnh với thuốc. Mục tiêu điều trị là giảm cholesterol LDL vì vậy cần sử dụng nồng độ cholesterol LDL để bắt đầu điều trị và đánh giá đáp ứng điều trị. Chỉ khi không xét nghiệm được cholesterol LDL, mới sử dụng cholesterol toàn phần để theo dõi điều trị.
Khuyến cáo làm xét nghiệm enzym gan trước khi bắt đầu điều trị bằng statin và trong trường hợp chỉ định lâm sàng yêu cầu xét nghiệm sau đó. Cần sử dụng thuốc thận trọng ở người bệnh uống nhiều rượu và/hoặc có tiền sử bệnh gan.
Phải tạm ngừng hoặc ngừng hẳn sử dụng atorvastatin ở bất cứ người bệnh nào có biểu hiện bị bệnh cơ cấp và nặng hoặc có yếu tố nguy cơ dễ bị suy thận cấp do tiêu cơ vân nhiễm khuẩn cấp nặng, hạ huyết áp, phẫu thuật và chấn thương lớn, bất thường về chuyển hóa, nội tiết, điện giải hoặc co giật không kiểm soát được.
Cân nhắc theo dõi creatine kinase (CK) trong trường hợp
Trước khi điều trị,xét nghiệm CK nên được tiến hành trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc tiền sử gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bị bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan và/hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt.
Trong những trường hợp này, nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên của mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin. Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ... Khi có các biểu hiện này, bệnh nhân cần làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp.
Cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc do tác dụng phụ của thuốc gây đau đầu, chóng mặt, nhìn mờ, mất ngủ, suy nhược. Nếu có các triệu chứng này thì không nên lái xe và vận hành máy móc.
Vì atorvastatin làm giảm tổng hợp cholesterol và có thể cả nhiều chất khác có hoạt tính sinh học dẫn xuất từ cholesterol, nên thuốc có thể gây hại cho thai nhi nếu dùng cho người mang thai. Vì vậy chống chỉ định dùng atorvastatin trong thời kỳ mang thai.
Atorvastatin phân bố vào sữa. Do tiềm năng có tác dụng không mong muốn nghiêm trọng cho trẻ nhỏ đang bú sữa mẹ, nên chống chỉ định dùng ở người cho con bú.
Atorvastatin có thể làm tăng tác dụng của warfarin. Phải xác định thời gian prothrombin trước khi bắt đầu dùng atorvastatin và theo dõi thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị.
Các nhựa gắn acid mật có thể làm giảm rõ rệt khả năng sinh học của atorvastatin khi uống cùng. Vì vậy thời gian dùng 2 thuốc này phải cách xa nhau.
Diltiazem: Làm tăng nồng độ atorvastatin trong huyết tương, có nguy cơ tiêu sợi cơ, suy thận.
Rifampicin làm giảm nồng độ atorvastatin khi phối hợp với nhau.
Tăng nguy cơ bệnh cơ và tiêu cơ ở người bệnh điều trị phối hợp atorvastatin với cyclosporin, erythromycin, itraconazol, ketoconazol (do ức chế cytochrome CYP3A4).
Tăng nguy cơ tổn thương cơ khi sử dụng statin đồng thời với các thuốc gemfibrozil, các thuốc hạ cholesterol máu nhóm fibrat khác, niacin liều cao (> 1 g/ngày), colchicin.
Tránh sử dụng đồng thời và giới hạn liều dùng atorvastatin khi sử dụng đồng thời với các thuốc điều trị HIV và viêm gan siêu vi C (HCV) vì có thể làm tăng nguy cơ gây tổn thương cơ, tiêu cơ vân, thận hư dẫn đến suy thận và có thể gây tử vong.
Nơi khô, nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Lọc theo:
Nguyễn Tiến Bắc
Chào anh Xưa,
Dạ anh có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Lipitor 20mg Pfizer điều trị tăng cholesterol toàn phần (3 vỉ x 10 viên) có giá 420,000 ₫/hộp, tham khảo thêm thông tin sản phẩm tại link.
Dạ sẽ có tư vấn viên nhà thuốc Long Châu liên hệ theo SĐT anh đã để lại ạ.
Thân mến!
Hữu ích
Chính
Hữu ích
Tô Thị Hồng Anh
Chào Bạn Chính
Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Thuốc Atorvastatin 20mg An Thiên hỗ trợ điều trị rối loạn lipid máu (3 vỉ x 10 viên), xem thêm thông tin sản phẩm tại link.Bạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.Thân mến!
Hữu ích
Chị Phúc
Hữu ích
Thaont135
Chào Chị Phúc !
Dạ rất tiếc sản phẩm đang tạm hết hàng. Mong Chị thông cảm. Chị vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được tư vấn sản phẩm tương tự cùng công dụng. Thân mến!
Hữu ích
Anh Xưa
Hữu ích
Trả lời