Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Danh mục | Thuốc chống ung thư |
Dạng bào chế | Dung dịch |
Quy cách | Hộp x 100ml |
Thành phần | |
Nhà sản xuất | Novartis |
Nước sản xuất | Áo |
Xuất xứ thương hiệu | Thụy Sĩ |
Số đăng ký | VN-17424-13 |
Thuốc cần kê toa | Có |
Mô tả ngắn | Cisplatin "Ebewe" là dung dịch đậm đặc để pha truyền dùng điều trị giảm nhẹ tạm thời cho ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, u hắc tố, ung thư mô liên kết, ung thư biểu mô vùng đầu-mặt-cổ, ung thư biểu mô lát đơn và ung thư hạch. |
Lưu ý | Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo. |
Thuốc Cisplatin Ebewe 50mg là gì?
Kích thước chữ
Mặc định
Lớn hơn
Thông tin thành phần | Hàm lượng |
---|---|
Cisplatin | 0.5mg/ml |
Cisplatin "Ebewe" chỉ định điều trị giảm nhẹ tạm thời cho ung thư phổi tế bào nhỏ và không phải tế bào nhỏ, ung thư tinh hoàn, ung thư buồng trứng, ung thư cổ tử cung, ung thư nội mạc tử cung, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư bàng quang, u hắc tố, ung thư mô liên kết, ung thư biểu mô vùng đầu-mặt-cổ, ung thư biểu mô lát đơn và ung thư hạch.
Cisplatin (cis-diamminedichloroplatium) là một phức hợp kim loại nặng để điều trị ung thư. Cơ chế tác dụng của thuốc này giống như các hợp chất thuộc nhóm alkyl. Cơ chất gây nên sự ức chế sinh tổng hợp ADN thông qua ức chế ngắn hạn sinh tổng hợp ARN và protein.
Độc tính của thuốc với thận được giảm đi đáng kể nếu uống nhiều nước hoặc dùng lợi niệu mạnh với mannitol. Thuốc không đặc hiệu cho chu kỳ tế bào nào. Chỉ có dạng Cis mới có hoạt tính chống tân sinh và chống khối u còn dạng trans không có tác dụng đó.
Sau khi tiêm truyền nhanh (trong thời gian ngắn) thuốc bị thải trừ qua hai giai đoạn trong huyết tương. Thời gian bán hủy ban đầu là 25-50 phút (với độ thanh thải huyết thanh khoảng 50ml/1 phút) sau đó đến giai đoạn chậm hơn, thời gian bán hủy kéo dài 58-73 giờ. Phần lớn lượng thuốc nhanh chóng gắn với protein huyết thanh. Phân phối vào mô của thuốc rất khác nhau: nồng độ cao nhất ở thận, gan, buồng trứng và tử cung. Nồng độ trong mô của hệ thần kinh trung ương rất thấp. Không thấy có sự tập trung chọn lọc thuốc trong các mô ung thư. Thuốc thải trừ chủ yếu qua thận lúc đầu nhanh, sau đó rất chậm. Tốc độ thải trừ thuốc phụ thuộc chủ yếu vào thời gian truyền. Platin có thể phát hiện được trong mô sau 4 tháng điều trị. Cisplatin có độc tính cao và là một chất chống ung thư mạnh. Thuốc có tính gây đột biến gen, đã quan sát thấy các tác động có thể gây quái thai. Không thể loại trừ tác động vào khả năng sinh sản.
Cisplatin “Ebewe” 0,5mg/ml dung dịch nước đẳng trương, chỉ được dùng qua đường tĩnh mạch hoặc động mạch, chủ yếu được truyền tĩnh mạch bắc cầu (by pass).
Không nên truyền tĩnh mạch trực tiếp dung dịch chưa pha loãng.
Bệnh nhân cần được cung cấp đủ nước trước khi truyền từ 2 đến 12 giờ và sau khi truyền cisplatin ít nhất 6 giờ. Chính vì lý do này khuyến cáo truyền dung dịch NaCl 0,9% hoặc dung dịch NaCl 0,45% và glucose 5% với tốc độ truyền khoảng 200ml/1 giờ. Lượng nước tiểu sau khi truyền phải đạt từ 100 – 200ml/1 giờ, cần phải truyền mannitol nếu ít nước tiểu.
Truyền trong thời gian ngắn: Tiêm trực tiếp dung dịch mannitol 20% trước khi truyền cisplatin, lượng mannitol phụ thuộc vào chức năng thận và liều điều trị (ví dụ 100ml dung dịch mannitol 10 – 20% cho 20mg cisplatin/m2 da cơ thể). Cisplatin được hòa tan thêm với 100ml dung dịch NaCl 0,9% và truyền trong vòng 15 phút.
Nếu truyền tĩnh mạch trong nhiều giờ: Cisplatin được truyền tĩnh mạch bắc cầu với 1 – 2 lít dung dịch muối đẳng trương truyền trong bộ dây truyền bắc cầu hoặc có thể hòa trực tiếp thuốc trong chai dịch truyền có 1 – 2 lít dung dịch muối đẳng trương và 150 ml mannitol 20% (30 g) trước khi bắt đầu truyền.
Bệnh nhân cần uống nhiều nước trong vòng 24 giờ sau khi truyền thuốc để đảm bảo đủ lượng nước tiểu.
Đến nay, chưa có dữ liệu về tương kỵ giữa mannitol và cisplatin.
Liều thuốc phụ thuộc vào hiệu quả điều trị và đáp ứng trên từng cá nhân. Liều dùng phổ biến cho người lớn và trẻ em được khuyến cáo như sau:
Liều thuốc có thể dùng cho 1 chu kỳ điều trị:
Liệu trình như trên được lặp lại mỗi 3 – 4 tuần tùy thuộc tình trạng lâm sàng của bệnh nhân.
Cisplatin được sử dụng chủ yếu trong đa hóa trị liệu nhưng cũng có thể dùng như đơn trị liệu.
Liều dùng trong đa hóa trị được điều chỉnh theo đúng liệu trình.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu dùng quá liều, cần lọc máu trong thời gian sớm hơn 3 giờ sau khi điều trị.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Bổ sung liều ngay khi nhớ ra. Tuy nhiên, nếu thời gian giãn cách với liều tiếp theo quá ngắn thì bỏ qua liều đã quên và tiếp tục lịch dùng thuốc. Không dùng liều gấp đôi để bù cho liều đã bị bỏ lỡ.
Tác dụng không mong muốn của thuốc phụ thuộc vào liều thuốc.
Với hệ tiết niệu và thận: Sau một lần dùng thuốc duy nhất với liều trung bình cao, thường gặp rối loạn chức năng thận nhẹ và hồi phục cũng như có thể gặp tiểu máu. Vì thế, sau sử dụng liều cao hoặc các liều lặp lại trong những khoảng cách thời gian ngắn, có thể quan sát thấy các rối loạn chức năng thận không hồi phục đến mức vô niệu và tăng urê máu do hoại tử ống thận.
Hệ thống tạo máu: Thường gặp giảm bạch cầu, tiểu cầu và hồng cầu phụ thuộc lịều mức độ nhẹ và thông thường là có thể hồi phục. Suy giảm nghiêm trọng chức năng tủy xương sau liều cao cisplatin có thể xảy ra (mất hạt bạch cầu hạt, xơ tủy xương). Mức giảm bạch cầu cao nhất xảy ra khoảng 14 ngày sau sử dụng cisplatin, và mức giảm tiểu cầu cao nhất sau khoảng 21 ngày (thời gian hồi phục khoảng sau 39 ngày).
Hệ thống tiêu hóa: Thường thấy chán ăn, giảm cảm giác vị giác, nôn và buồn nôn, đau bụng và viêm ruột. Thông thường thì các triệu chứng này biến mất sau 24 giờ.
Độc tính trên ốc tai tiền đình: Thường gặp các rối loạn hệ thính giác với triệu chứng ù tai, mất khả năng nghe, đặc biệt với âm thanh trong khoảng tần số cao, điếc cũng có thể xảy ra nhưng hiếm. Các rối loạn chức năng nghe có thể hồi phục được và thường bị một bên.
Hệ thần kinh: Bệnh thần kinh ngoại biên như mất cảm giác sờ mó. Trong một số trường hợp có thể rối loạn chức năng não như lú lẫn, rối loạn lời nói, co thắt, liệt, mất chức năng thiết yếu của não, nhưng hiếm xảy ra. Những biểu hiện nhiễm độc thần kinh này có thể không hồi phục được và có thể xảy ra sau một liều duy nhất hoặc sau điều trị thời gian dài. Một số hiếm trường hợp có thể phù gai thị gây rối loạn thị giác nhưng có thể phục hồi được sau khi ngưng thuốc. Cho đến nay đã ghi nhận một trường hợp mất thị giác một bên do viêm dây thần kinh thị giác hậu nhãn cầu sau đa hóa trị và dùng cisplatin tiếp theo sau.
Tăng acid uric trong máu: Thường xảy ra đau khớp và nổi cục ở chân.
Rối loạn điện giải: Hạ magnesi huyết, hạ can-xi huyết và co thắt cơ và/hoặc các thay đổi về điện tâm đồ hiếm khi xảy ra.
Phản ứng phản vệ (tăng nhịp tim, hạ huyết áp, khó thở và phù mặt, sốt dị ứng) có thể xảy ra.
Gan: Rối loạn chức năng gan làm tăng transaminase huyết thanh hiếm khi xảy ra và có hồi phục. Xơ gan.
Giảm albumin huyết có thể do cisplatin nhưng hiếm gặp.
Nhiễm độc tim: Rối loạn nhịp tim, thay đổi điện tâm đồ, hiếm khi nhịp tim chậm hoặc nhịp tim nhanh, tim không hiệu quả (ngưng tim).
Hệ miễn dịch: Có thể có phản ứng suy giảm miễn dịch.
Thay đổi nướu (lợi) răng: lắng đọng kim loại ở nướu (lợi) răng đã được báo cáo.
Nổi cục khu trú, hiếm khi đau, hồng ban cũng như loét da và viêm tĩnh mạch khu trú có thể xảy ra ở chi bị ảnh hưởng sau tiêm thuốc qua đường động mạch và/hoặc qua tĩnh mạch.
Các triệu chứng hói tóc, rối loạn sinh tinh trùng và trứng, chứng vú to-đau ở nam giới. Có một số trường hợp xuất hiện bệnh bạch cầu do cisplatin.
Các hội chứng rối loạn mạch máu như mạch não, mạch vành, mạch chi.
Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Phản ứng phản vệ thường xuất hiện trong vòng vài phút sau khi dùng cisplatin và có thể khắc phục bằng tiêm tĩnh mạch epinephrin, corticosteroid và thuốc kháng histamin.
Độc tính với thận: Suy thận do tích lũy và tùy thuộc liều dùng làm hạn chế liều cisplatin. Độc tính với thận thường xuất hiện vào tuần thứ hai sau điều trị, biểu hiện bằng tăng urê, acid uric và creatinin máu và giảm độ thanh thải creatinin. Truyền dịch trước và sau điều trị sẽ làm giảm độc tính với thận. Chức năng thận phải được phục hồi mới được dùng thuốc tiếp.
Suy tủy xương cũng do tích lũy và tùy thuộc liều dùng. Tiểu cầu và bạch cầu giảm nhiều nhất thường sau 18 – 23 ngày (trong khoảng 7-45 ngày) và hầu hết các bệnh nhân phục hồi sau 39 ngày (khoảng 13 – 62 ngày). Giảm bạch cầu và giảm tiểu cầu nặng hơn nếu dùng liều trên 50 mg/m2. Chỉ được dùng lại cisplatin khi tiểu cầu trên 100 000/mm3 và bạch cầu trên 4 000/mm3.
Thiếu máu: Hemoglobin giảm trên 2 g/100 ml máu ở một số lớn bệnh nhân, thường sau vài đợt điều trị. Trong những trường hợp nặng, có thể cần truyền hồng cầu. Đã có báo cáo thấy thiếu máu tiêu huyết có test Coombs dương tính khi dùng cisplatin. Ớ những người nhạy cảm, dùng cisplatin những đợt sau đó có thể làm tăng tiêu huyết.
Buồn nôn và nôn: Thường bắt đầu 1 – 4 giờ sau khi dùng thuốc và có thể kéo dài đến một tuần. Buồn nôn và nôn xảy ra ở hầu hết các bệnh nhân được điều trị bằng cisplatin và đôi khi nôn nhiều quá nên phải giảm liều hoặc ngừng điều trị. Có thể làm giảm bớt bằng thuốc chống nôn.
Độc tính với thính giác: Thường xảy ra khi thuốc tích lũy hoặc dùng liều cao. Thường gặp ù tai và giảm thính lực, ù tai thường khỏi, chỉ kéo dài vài giờ đến một tuần sau khi ngừng điều trị. Giảm thính lực ở tần số 4 000 – 8 000 Hz, một bên tai hoặc cả hai bên; đôi khi nói chuyện bình thường cũng không nghe được. Độc tính ở tai nặng hơn ở trẻ em. Tần số và cường độ rối loạn thính giác tăng khi điều trị lặp lại. Thương tổn nặng có thể không hồi phục. Cần kiểm tra thính lực để tránh các triệu chứng độc với thính giác.
Rối loạn điện giải và chuyển hóa: Giảm magnesi huyết thường xảy ra, có thể do thương tổn ống thận làm thất thoát các ion magnesi; sau đó là giảm calci huyết và gây ra chuột rút, giật rung, run hoặc co giật; do đó cần theo dõi các chất điện giải.
Có thể xảy ra tăng acid uric huyết, đặc biệt khi dùng liều cao trên 50 mg/m2. Nồng độ acid uric cao nhất xảy ra khoảng 3 – 5 ngày sau khi dùng thuốc. Dùng alopurinol có thể làm giảm nồng độ acid uric trong huyết thanh.
Độc tính với thần kinh: Các biểu hiện thần kinh bị nhiễm độc thường thấy sau đợt điều trị kéo dài (4 – 7 tháng), gồm có dị cảm đầu chi, rung giật, yếu cơ, mất vị giác, chuột rút, co giật ở một số bệnh nhân. Thương tổn có thể không phục hồi. Nếu những triệu chứng trên bắt đầu xảy ra, phải ngừng thuốc.
Mắt: Thị lực giảm với các mức độ khác nhau sau khi dùng cisplatin, đặc biệt là khi phối hợp với các thuốc chống ung thư khác. Thị lực hầu hết được phục hồi sau khi ngừng cisplatin.
Độc tính với gan: Cisplatin vào gan nhiều và gây độc cho gan: AST và phosphatase kiềm tăng. Cần thận trọng khi gan đang có thương tổn.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Cisplatin “Ebewe” chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Quá mẫn với cisplatin hoặc các hợp chất platin khác, có thai, trong thời kỳ cho con bú, đang mắc suy tủy xương nặng, suy thận nặng, tình trạng mất nước, thủy đậu, herpes zoster (bệnh zona), bệnh gout, sỏi urat, nhiễm trùng vừa mới đây, bệnh thần kinh ngoại biên do cisplatin.
Đặc biệt thận trọng trên những bệnh nhân suy giảm chưc năng thận nhẹ, giảm nhẹ chức năng hệ thống tạo huyết và cơ quan thính giác, bệnh nhân trước đó đã điều trị hóa chất, hoặc xạ trị, và bệnh lý thần kinh ngoại biên do cisplatin. Cần phải cân nhắc chính xác tỉ lệ lợi ích-nguy cơ trong những trường hợp này.
Các trường hợp có thai và cho con bú là chống chỉ định tuyệt đối. Cần bảo đảm tránh thai nghiêm ngặt cho bệnh nhân nữ cũng như bệnh nhân nam.
Cisplatin là hóa chất chống ung thư và phải được dùng dưới sự hướng dẫn của bác sĩ có kinh nghiệm trong chuyên khoa ung thư.
Không dùng các chất chelate trong thời kỳ dùng thuốc. Không để thuốc tiếp xúc với dụng cụ bằng nhôm (kim tiêm, ống tiêm…).
Độc tính thận có thể giảm nhiều nếu bù đủ nước. Trong và sau quá trình trị liệu với cisplatin, bệnh nhân phải uống đủ nước.
Trước, trong và sau điều trị và trước mỗi chu kỳ điều trị cần kiểm soát chức năng thận, công thức máu, nồng độc can-xi, chức năng gan, chức năng thần kinh và thính giác. Cần kiểm tra công thức máu mỗi tuần trong suốt liệu trình. Chỉ được tiếp tục chu kỳ điều trị sau khi chức năng cơ quan trở về bình thường.
Thuốc chống nôn dùng dự phòng có thể giúp giảm tác dụng phụ trên hệ tiêu hóa như nôn và buồn nôn.
Tăng acid uric huyết có thể được điều chỉnh bằng allopurinol.
Hạ magnesi và can-xi huyết có thể điều chỉnh bằng cách dùng thêm chất bổ sung.
Phản ứng phản vệ được kiểm soát bằng thuốc kích thích giao cảm, corticoid và thuốc kháng histamin.
Trong và sau liệu trình cisplatin cần dùng các biện pháp tránh thai triệt để, cả bệnh nhân nam và nữ.
Chỉ dùng thuốc với điều kiện dung dịch còn trong và còn hạn dùng. Thuốc chỉ dùng 1 lần.
Cisplatin có thể làm suy giảm khả năng tập trung, khả năng điều khiển xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai:
Phải tham khảo ý kiến chuyên gia di truyền học nếu quyết định mang thai sau quá trình điều trị.
Thời kỳ cho con bú:
Phải tham khảo ý kiến chuyên gia di truyền học nếu quyết định mang thai sau quá trình điều trị.
Những tương tác thuốc được chẩn đoán: tăng BUN, creatinin và acid uric, giảm Ca, Mg, PO4, K. Tăng nồng độ sắt huyết thanh thỉnh thoảng xảy ra.
Nếu phối hợp thuốc với các chất gây ức chế tủy xương hoặc sau khi xạ trị thì độc tính trên tủy xương có thể tăng lên. Phối hợp với ifostamid có thể làm tăng thêm độc tính trên tai.
Trong thời gian điều trị thuốc, việc sử dụng các thuốc gây độc thận và tai (cephalosporin và aminoglycoside) làm tăng độc tính của cisplatin. Trong các trường hợp này, nên tránh dùng các thuốc vừa nêu.
Hoạt tính của cisplatin bị suy giảm bởi penicillamin và các chất chelate khác.
Tiểu đạm sẽ tăng lên nếu dùng đồng thời với ifosfamid. Lợi tiểu cưỡng bức không được phép thực hiện với thuốc lợi tiểu như furosemide vì nguy cơ tổn thương ống thận cũng như tăng độc tính trên tai.
Nếu sử dụng cisplatin trong thời gian điều trị với allopurinol, colchicin, probenecid hoặc sulfinpyrazon thì liều dùng của các thuốc trên cần điều chỉnh vì cisplatin gây tăng nồng độc acid uric trong máu.
Nếu dùng đồng thời cisplatin với các kháng histamin, buclizine, cyclizine, loxapine, meclizine, phenothiazine, thioxanthen hoặc trimetho benzamide có thể làm tăng triệu chứng nhiễm độc tai như chóng mặt hoặc ù tai.
Tiêm ngừa vacxin siêu vi nên thực hiện ít nhất sau 3 tháng ngừng thuốc.
Lưu giữ ở nhiệt độ phòng không quá 25°C và tránh ánh sáng.
Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.
Tốt nghiệp loại giỏi trường Đại học Y Dược Huế. Từng tham gia nghiên cứu khoa học đề tài về Dược liệu. Nhiều năm kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực Dược phẩm. Hiện đang là giảng viên cho Dược sĩ tại Nhà thuốc Long Châu.
Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.
Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.
Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.
Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.
Có các dạng bào chế thuốc như
Theo thể chất:
Theo đường dùng:
Hỏi đáp (0 bình luận)