Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu
Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm
Mặc định
Lớn hơn
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Cisplatin
Loại thuốc
Thuốc hoá trị liệu chống ung thư.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc Cisplatin chỉ định trong các trường hợp sau:
Cisplatin là một thuốc ung thư chứa platin, có tác dụng độc với tế bào, chống u và có đặc tính sinh hóa học tương tự như các chất alkyl hóa.
Thuốc thường được dùng trong nhiều phác đồ điều trị do tương đối ít gây độc cho huyết học. Cisplatin tạo thành các liên kết chéo bên trong và giữa các sợi DNA, nên làm thay đổi cấu trúc của DNA và ức chế tổng hợp DNA.
Sau khi tiêm tĩnh mạch nhanh Cisplatin trong 1 - 5 phút hoặc truyền tĩnh mạch nhanh trong 15 phút, nồng độ thuốc và platin trong huyết tương đạt ngay tối đa.
Sau khi tiêm Cisplatin bằng đường tĩnh mạch, platin được phân bố rộng rãi vào dịch và mô cơ thể, nồng độ cao nhất tại: thận, gan và tuyến tiền liệt.
Thể tích phân bố platin ở người lớn sau khi tiêm tĩnh mạch: 20 - 80 lít.
Cisplatin vào sữa mẹ và có ít số liệu cho rằng thuốc qua nhau thai. Platin từ Cisplatin, nhanh chóng gắn mạnh vào protein của các mô và huyết tương.
Chưa có chứng cứ về thuốc được chuyển hóa qua enzym. .
Ở người có chức năng thận bình thường, thời gian bán thải của Cisplatin nguyên vẹn: Khoảng 20 phút.
Cisplatin nguyên vẹn và các sản phẩm chứa platin được bài tiết chủ yếu qua nước tiểu.
Dùng đồng thời thuốc gây độc cho thận (ví dụ như cephalosporin, aminoglycosid hoặc amphotericin B hoặc thuốc cản quang) sẽ làm tăng tác dụng độc của cisplatin trên thận.
Thận trọng với các chất thải trừ chủ yếu qua thận, ví dụ như bleomycin và methotrexat, vì khả năng thải trừ qua thận sẽ giảm.
Độc tính trên thận của Ifosfamide tăng khi dùng với Cisplatin.
Sử dụng đồng thời các sản phẩm thuốc gây độc cho tai (ví dụ như aminoglycosid, thuốc lợi tiểu quai) sẽ làm tăng tác dụng gây độc của cisplatin đối với chức năng thính giác.
Ifosfamide có thể làm tăng mất thính lực do Cisplatin.
Vắc xin sốt vàng da được chống chỉ định nghiêm ngặt vì nguy cơ gây tử vong.
Trong trường hợp sử dụng đồng thời thuốc chống đông máu đường uống, nên thường xuyên kiểm tra INR.
Sử dụng đồng thời thuốc kháng histamine, buclizine, cyclizine, loxapine, meclozine, phenothiazine, thioxanthenes hoặc trimethobenzamide có thể che giấu các triệu chứng độc tính trên tai (như chóng mặt và ù tai).
Điều trị bằng Cisplatin trước khi truyền paclitaxel có thể làm giảm 33% độ thanh thải của paclitaxel và làm tăng độc tính thần kinh.
Cisplatin tương tác với nhôm, tạo thành kết tủa đen. Vì vậy, các dụng cụ tiêm truyền không được chứa nhôm.
Chống chỉ định dùng thuốc Cisplatin trong các trường hợp sau:
Tuyệt đối:
Tương đối:
Người lớn
Liều lượng: Liều Cisplatin phải dựa vào đáp ứng lâm sàng thận, huyết học, thính lực và dung nạp thuốc của người bệnh để đạt được kết quả điều trị tối đa với tác dụng phụ tối thiểu.
Ung thư tinh hoàn:
Ung thư buồng trứng (giai đoạn muộn):
Ung thư bàng quang (giai đoạn muộn): Liều Cisplatin 50 - 70 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần
Ung thư vùng đầu và cổ:
Ung thư cổ tử cung:
Ung thư phổi không tế bào nhỏ: Dùng phối hợp hóa trị liệu, cisplatin: 75 - 100 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 - 4 tuần, phụ thuộc vào phác đồ.
Ung thư thực quản (giai đoạn muộn):
Trẻ em
Điều trị sarcom xương, hoặc u nguyên bào thần kinh, cisplatin đã được dùng với liều 90 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi 3 tuần hoặc 30 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi tuần.
Điều trị u não tái phát, Cisplatin đã được cho 60 mg/m2 diện tích cơ thể, truyền tĩnh mạch 1 lần mỗi ngày trong 2 ngày liền, mỗi 3 - 4 tuần.
Đối tượng khác
Suy thận: Chống chỉ định.
Cisplatin được truyền tĩnh mạch, động mạch và màng bụng.
Phải tiếp nước đầy đủ cho người bệnh 24 giờ trước và sau khi sử dụng Cisplatin để bảo đảm tiểu tiện tốt và giảm thiểu độc tính cho thận.
Khuyến cáo truyền tĩnh mạch 1 - 2 lít dịch trong 8 - 12 giờ trước khi cho sử dụng thuốc.
Ở người lớn, trừ khi có chống chỉ định, thường truyền dịch duy nhất hoặc kèm theo manitol và/hoặc furosemid với tốc độ ban đầu đủ để duy trì bài niệu 150 - 400 ml/giờ trong khi cho sử dụng cisplatin và ít nhất trong 4 - 6 giờ sau khi cho sử dụng Cisplatin, sau đó duy trì bài niệu 100 - 200 ml/giờ hoặc hơn trong 18 - 24 giờ tiếp theo.
Thường cho thêm kali clorid (10 - 20 mEq/lít) vào dịch truyền trong khi cho Cisplatin và/hoặc sau khi cho cisplatin để bù mất kali.
Truyền tĩnh mạch: Pha loãng liều cisplatin cần thiết vào 2 lít dung dịch dextrose (glucose) 5% và dung dịch natri clorid 0,33% hoặc 0,45% chứa 18,75 g manitol mỗi lít và truyền tĩnh mạch trong vòng 6 - 8 giờ.
Truyền vào động mạch: Cisplatin thường được pha vào dung dịch natri clorid 0,9% (300 ml cho liều < 300 mg và 450 ml cho liều > 300 mg) chứa một lượng nhỏ heparin natri và truyền trong vòng 2 - 4 giờ (dao động 1 - 24 giờ).
Truyền nhỏ giọt vào trong màng bụng: Qua ống thông Tenckhoff hoặc ống thông dùng trong thẩm phân màng bụng, sau khi đã dẫn lưu một phần hoặc toàn bộ khoang màng bụng. Liều cisplatin đã được pha vào 2 lít dung dịch natri clorid 0,9% ấm và cho chảy theo trọng lực trong 10 phút; dẫn lưu sau 4 giờ để lưu khoang bụng.
Suy tủy xương (giảm bạch cầu, tiểu cầu và thiếu máu), buồn nôn, nôn, tăng acid uric máu, bệnh thần kinh ngoại biên, mất vị giác, hoại tử ống thận kèm thoái hóa ống thận và phù kẽ, ù tai, giảm thính lực.
Tăng enzym gan (AST, phosphatase kiềm), giảm magnesi huyết, giảm calci huyết, giảm kali huyết, giảm phosphat huyết.
Phản ứng phản vệ, độc với tim, giảm thị lực ở các mức độ khác nhau.
Cisplatin không được dùng cho người mang thai. Phụ nữ trong tuổi sinh đẻ nên dùng các biện pháp tránh thai thích hợp và chỉ dùng cisplatin khi cân nhắc thấy lợi ích hơn hẳn nguy cơ mà thuốc có thể gây ra. Nếu người bệnh mang thai trong khi dùng thuốc, cần được thông báo là thuốc có thể gây hại cho thai.
Cisplatin vào sữa mẹ. Do thuốc có nguy cơ cao gây tác hại nặng cho trẻ, không được cho trẻ bú trong khi mẹ dùng cisplatin.
Không có báo cáo về ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Tác dụng không mong muốn (như độc tính trên thận) có thể ảnh hưởng đến khả năng lái xe và sử dụng máy móc.
Quá liều và độc tính
Thận trọng là điều rất cần thiết để tránh trường hợp quá liều xảy ra.
Quá liều cấp tính của cisplatin có thể dẫn đến suy thận, suy gan, điếc, nhiễm độc mắt (bao gồm bong võng mạc), suy tủy, buồn nôn và nôn không thể điều trị và / hoặc viêm dây thần kinh. Quá liều có thể gây tử vong.
Cách xử lý khi quá liều
Chưa có thuốc giải độc cho Cisplatin khi dùng quá liều.
Khi ngộ độc và dùng quá liều, thường điều trị theo triệu chứng.
Thuốc này cần được tiêm theo một lịch trình cố định. Nếu bỏ lỡ một liều liên hệ ngay cho bác sĩ, người chăm sóc sức khỏe tại nhà hoặc phòng khám điều trị để được hướng dẫn.
Tên thuốc: Cisplatin
1) Dược thư Quốc gia Việt Nam 2015.
2) EMC: https://www.medicines.org.uk/emc/product/6111/smpc
3) Mayoclinic: https://www.mayoclinic.org/drugs-supplements/cisplatin-intravenous-route/proper-use/drg-20062953?p=1
Ngày cập nhật: 24/7/2021