Ứng dụng Nhà Thuốc Long Châu

Siêu ưu đãi, siêu trải nghiệm

Long Châu
  1. /
  2. Thuốc/
  3. Hệ tim mạch & tạo máu/
  4. Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II
Thuốc Cozaar 50mg MSD điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 15 viên)
Thương hiệu: MSD

Thuốc Cozaar 50mg MSD điều trị tăng huyết áp (2 vỉ x 15 viên)

000021170 đánh giá0 bình luận

Danh mục

Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II

Dạng bào chế

Viên nén

Quy cách

Hộp 2 vỉ x 15 viên

Thành phần

Chỉ định

Nhồi máu cơ tim, Nhồi máu cơ tim, Cao huyết áp

Chống chỉ định

Ghép thận, Suy gan, Huyết áp thấp, Dị ứng thuốc

Xuất xứ thương hiệu

Bỉ

Nhà sản xuất

Msd

Số đăng ký

VN-19256-15

Thuốc cần kê toa

Mô tả ngắn

Cozaar của Công ty Merck Sharp and Dohme Ltd., thành phần chính là losartan kali. Thuốc được dùng để điều trị tăng huyết áp, giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch cho bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái, điều trị bệnh thận ở bệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường type 2, có protein niệu.

Cozaar được bào chế dưới dạng viên nén được đóng trong vỉ 15 viên. Mỗi hộp chứa 2 vỉ hoặc 30 viên nén.

Lưu ý

Sản phẩm này chỉ bán khi có chỉ định của bác sĩ, mọi thông tin trên Website chỉ mang tính chất tham khảo.
Sản phẩm cần tư vấn từ dược sỹ.

Thuốc Cozaar 50mg là gì ?

Kích thước chữ

  • Mặc định

  • Lớn hơn

Thành phần của Thuốc Cozaar 50mg

Thông tin thành phần

Hàm lượng

Losartan

50mg

Công dụng của Thuốc Cozaar 50mg

Chỉ định

Thuốc Cozaar được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

Tăng huyết áp:

  • Điều trị tăng huyết áp.
  • Giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch cho bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái.
  • Giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch được xác định qua tỷ lệ các biến cố phối hợp về tử vong do tim mạch, đột quỵ, nhồi máu cơ tim trên người bệnh tăng huyết áp có phì đại thất trái.
  • Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường type 2, có protein niệu lớn hơn 0,5g/ngày
  • Làm chậm lại quá trình diễn tiến bệnh thận, được xác định qua giảm tỷ lệ các biến cố phối hợp về tăng gấp đôi nồng độ creatinine máu, giai đoạn cuối của bệnh thận (cần thẩm phân máu hoặc ghép thận), hoặc tử vong và làm giảm protein niệu. 

Dược lực học

Angiotensin II gắn vào thụ thể AT1, ở nhiều loại mô (ví dụ: Cơ trơn mạch máu, thượng thận, thận, tim) và tạo ra các tác dụng sinh học quan trọng, bao gồm co mạch và tiết aldosterone. Angiotensin II cũng kích thích sự tăng sinh tế bào cơ trơn. 

Qua kết quả in vitro và in vivo, cả losartan và các chất chuyển hoá acid carboxylic có hoạt tính dược lý học (E-3174) sẽ phong bế mọi tác dụng sinh lý nêu trên của angiotensin II, bất kể nguồn gốc hoặc con đường tổng hợp của angiotensin II.

Khi dùng losartan, phản hồi âm tính của angiotensin II đối với tiết renin sẽ không còn, dẫn tới tăng hoạt tính renin trong huyết tương và cuối cùng làm tăng angiotensin II trong huyết tương. Mặc dù tăng nồng độ các chất này nhưng tác dụng làm hạ huyết áp và giữ nồng độ aldosterone không cao trong huyết tương vẫn được duy trì, chứng tỏ tác dụng ức chế hữu hiệu thụ thể angiotensin II.

Losartan gắn có chọn lọc vào thụ thể AT1, mà không gắn vào hoặc phong bế các thụ thể hormon khác hoặc các kênh ion quan trọng trong sự điều hòa tim mạch. Hơn nữa, losartan không ức chế men chuyển angiotensin (ACE) (kininase II), là men phân hủy bradykinin. Vì vậy, những tác dụng nào không liên quan đến sự phong bế thụ thể AT1, như là tăng tác dụng qua trung gian bradykinin hay tác dụng gây nên phù nề đều không xảy ra khi dùng losartan.

Losartan ức chế các đáp ứng với các angiotensin I và II mà không có ảnh hưởng tới các đáp ứng với bradykinin, phát hiện này phù hợp với cơ chế tác dụng đặc hiệu của losartan. Ngược lại, các chất ức chế men chuyển ACE lại chẹn các đáp ứng với angiotensin I và làm tăng đáp ứng với bradykinin mà không ức chế đáp ứng với angiotensin II. Đây là điểm khác biệt về dược lực học giữa losartan và các thuốc ức chế men chuyển ACE.

Trong 1 nghiên cứu được thiết kế đặc biệt để đánh giá tỷ lệ ho ở bệnh nhân dùng Cozaar so với bệnh nhân dùng thuốc ức chế men chuyển ACE, tỷ lệ ho ở người dùng Cozaar hoặc nhóm dùng hydrochlorothiazide là ngang nhau và thấp hơn đáng kể so với ở nhóm dùng thuốc ức chế men chuyển ACE. 

Ở người bệnh tăng huyết áp không bị tiểu đường và có protein niệu, losartan làm giảm rõ rệt protein niệu, giảm thải albumin và IgG. Losartan duy trì độ lọc cầu thận và giảm thể tích lọc. Nói chung, losartan làm giảm acid uric trong huyết thanh (thường < 0,4mg/dl), tác dụng này lâu bền khi dùng losartan kéo dài.

Với người bệnh suy thất trái, liều 25mg và 50mg losartan gây các tác dụng tích cực trên huyết động và thần kinh thể dịch, đặc trưng bởi sự tăng chỉ số tim và giảm áp lực mao mạch phổi bít, sức cản của mạch máu toàn thân, huyết áp trung bình toàn thân, nhịp tim và giảm lần lượt nồng độ aldosterone và norepinephrine trong máu. Hạ huyết áp ở những người bệnh suy tim này phụ thuộc liều dùng.

Dược động học

Hấp thu

Sinh khả dụng toàn thân của viên nén losartan khoảng 33%. Các nồng độ đỉnh trung bình của losartan và của chất chuyển hoá có hoạt tính đạt được sau khi uống một giờ (với losartan) và 3 - 4 giờ (với chất chuyển hóa). 

Phân bố

Cả losartan và chất chuyển hóa có hoạt tính gắn ≥ 99% vào protein huyết tương, chủ yếu vào albumin. Thể tích phân bố Vd của losartan là 34l. 

Chuyển hóa

Khoảng 14% liều tiêm tĩnh mạch hoặc liều uống của losartan được chuyển thành chất chuyển hoá có hoạt tính sinh học. Sau khi uống và tiêm tĩnh mạch losartan kali đánh dấu bằng 14C, chất đánh dấu tuần hoàn trong huyết tương chủ yếu là losartan và chất chuyển hoá có hoạt tính. Sự chuyển hoá tối thiểu của losartan sang chất chuyển hóa có hoạt tính gặp ở khoảng 1% số người nghiên cứu.

Ngoài chất chuyển hoá có hoạt tính, còn có các chất chuyển hoá không có hoạt tính được tạo thành, bao gồm hai chất chính được tạo nên do hydroxyl hoá chuỗi nhánh butyl và một chất chuyển hoá phụ là N-2 tetrazole glucuronide.

Thải trừ

Độ thanh lọc huyết tương của losartan là 600ml/phút, của chất chuyển hoá có hoạt tính là 50ml/phút. Độ thanh lọc qua thận của losartan là khoảng 74ml/phút và của chất chuyển hóa có hoạt tính là 26ml/phút. Khi dùng losartan theo đường uống, khoảng 4% liều dùng sẽ đào thải nguyên vẹn qua nước tiểu và khoảng 6% liều dùng sẽ qua nước tiểu dưới dạng chất chuyển hoá có hoạt tính.

Losartan và chất chuyển hoá đều thải qua mật và nước tiểu. Sau khi uống một liều losartan đánh dấu với 14C, khoảng 35% chất đánh dấu tìm thấy trong nước tiểu, 58% tìm thấy trong phân.

Cách dùng Thuốc Cozaar 50mg

Cách dùng

Có thể uống Cozaar lúc đói hoặc lúc no.

Có thể uống Cozaar cùng với các thuốc trị tăng huyết áp khác.

Liều dùng

Tăng huyết áp

Liều khởi đầu và duy trì đối với phần lớn người bệnh là 50mg, uống mỗi ngày một lần. Tác dụng tối đa điều trị tăng huyết áp đạt được 3 - 6 tuần sau khi bắt đầu dùng thuốc. Tăng liều lên tới 100mg, ngày một lần có thể có ích cho một số người bệnh.

Với người bệnh giảm thể tích tuần hoàn (ví dụ: Người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao), nên xem xét dùng liều khởi đầu là 25mg, ngày một lần.

Không cần phải điều chỉnh liều khởi đầu cho người bệnh cao tuổi hoặc người bệnh suy thận kể cả ngươi đang phải thẩm phân máu. Cần xem xét dùng liều thấp hơn cho ngươi bệnh có tiền sử suy gan.

Giảm nguy cơ mắc và tử vong do tim mạch cho bệnh nhân người lớn bị tăng huyết áp có phì đại thất trái.

Thông thường, liều khởi đầu là 50mg Cozaar, uống mỗi ngày một lần. Có thể thêm hydrochlorothiazide liều thấp hoặc tăng liều Cozaar lên 100mg, ngày một lần tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp.

Điều trị bệnh thận ở bệnh nhân người lớn có tăng huyết áp và đái tháo đường type 2, có protein niệu lớn hơn 0,5g/ngày

Thông thường, liều khởi đầu là 50mg Cozaar, uống mỗi ngày một lần. Có thể tăng liều Cozaar lên 100mg, ngày một lần tùy thuộc vào đáp ứng trên huyết áp. Có thể dùng Cozaar cùng các thuốc trị tăng huyết áp khác (ví dụ như: Thuốc lợi tiểu, các thuốc chẹn kênh canxi, các thuốc chẹn alpha hoặc beta, và các thuốc tác động trên trung ương) cũng như cùng insulin và các thuốc hạ đường huyết thông thường khác (ví dụ như các sulfonylurea, glitazone và các chất ức chế glucosidase).

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Tài liệu về sử dụng quá liều ở người còn hạn chế. Biểu hiện có lẽ hay gặp nhất của quá liều là hạ huyết áp và tim đập nhanh, cũng có thể xảy ra tim đập chậm do kích thích thần kinh phó giao cảm (thần kinh phế vị). Nếu hạ huyết áp triệu chứng xảy ra, cần tiến hành các biện pháp điều trị hỗ trợ.

Không thể loại bỏ losartan hoặc chất chuyển hóa còn hoạt tính của losartan bằng thẩm phân máu.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

Tác dụng phụ

Khi sử dụng thuốc Cozaar, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).

Thường gặp, ADR >1/100

  • Toàn thân: Suy nhược, mệt mỏi, đau ngực, phù/sưng.
  • Hệ tim mạch: Đánh trống ngực, nhịp nhanh.
  • Hệ tiêu hóa: Đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, buồn nôn.
  • Hệ cơ xương khớp: Đau lưng, chuột rút.
  • Hệ thần kinh: Chóng mặt, mất ngủ, nhức đầu.
  • Hệ hô hấp: Ho, sung huyết mũi, viêm họng, chứng rối loạn xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên.

Hiếm gặp, ADR < 1/1000

  • Hệ miễn dịch: Ban Henoch-Schoenlein.
  • Hệ tiêu hóa: Viêm gan.
  • Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu.

Không xác định tần suất

  • Hệ miễn dịch: Các phản ứng phản vệ, phù mạch, kể cả phù thanh quản và thanh môn gây tắc đường thở hoặc phù mặt, môi, họng hoặc lưỡi.
  • Hệ tiêu hóa: Chức năng gan bất thường, nôn.
  • Rối loạn toàn thân hoặc tại nơi dùng thuốc: Khó chịu.
  • Máu và hệ bạch huyết: Thiếu máu.
  • Cơ xương: Đau cơ, đau khớp.
  • Hệ thống thần kinh/tâm thần: Đau nửa đầu (migraine), loạn vị giác.
  • Cơ quan sinh sản và ngực: Rối loạn cương dương/bất lực.
  • Hệ hô hấp: Ho.
  • Da và mô dưới da: Mày đay, ngứa, đỏ da toàn thân, nhạy cảm với ánh sáng.

Hướng dẫn cách xử trí ADR

Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Lưu ý

Chống chỉ định

Thuốc Cozaar chống chỉ định trong các trường hợp sau: Quá mẫn với hoạt chất hoặc với bất kỳ tá dược nào được liệt kê trong thành phần.

Thận trọng khi sử dụng

Mẫn cảm

Phù mạch.

Hạ huyết áp và mất cân bằng nước/điện giải

Ở người bệnh giảm thể tích tuần hoàn (như người điều trị thuốc lợi tiểu liều cao) có thể xảy ra hạ huyết áp có triệu chứng. Phải điều chỉnh những tình trạng này trước khi dùng Cozaar, hoặc phải dùng liều khởi đầu thấp hơn.

Thường gặp mất cân bằng điện giải trên các người bệnh suy thận, có hoặc không có kèm theo đái tháo đường và đây là vấn đề cần giải quyết. Trong một nghiên cứu lâm sàng được tiến hành trên người bệnh đái tháo đường type 2, có protein niệu, tỷ lệ tăng kali máu ở nhóm điều trị bằng Cozaar cao hơn nhóm chứng; tuy nhiên chỉ có ít người bệnh phải ngưng điều trị vì tăng kali máu.

Suy chức năng gan

Dựa trên dữ liệu dược động học về nồng độ losartan trong huyết tương tăng đáng kể ở người bệnh xơ gan, cần xem xét dùng liều thấp hơn cho người bệnh có tiền sử suy gan.

Suy chức năng thận

Do hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin, đã có báo cáo về những thay đổi chức năng thận, bao gồm suy thận ở người mẫn cảm, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục khi ngừng thuốc.

Các thuốc khác tác động lên hệ renin-angiotensin đều có thể gây tăng urê máu và creatinin huyết thanh ở người bệnh hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận ở người chỉ có một thận. Đã có báo cáo về các tác dụng phụ này ở người bệnh dùng Cozaar, những thay đổi chức năng thận này có thể hồi phục được khi ngừng thuốc.

Sử dụng cho trẻ em

Tác động hạ huyết áp của Cozaar ở bệnh nhi từ > 1 tháng tuổi đến 16 tuổi bị tăng huyết áp đã được chứng minh. Sử dụng Cozaar ở những nhóm tuổi này đã được củng cố bởi các bằng chứng từ các nghiên cứu có đối chứng tốt và thích hợp trên bệnh nhi và người lớn dùng Cozaar cũng như bởi các y văn về sử dụng thuốc ở bệnh nhi.

Với những bệnh nhi có thể nuốt được viên thuốc, liều được khuyến cáo là 25mg/lần/ngày ở những bệnh nhân nặng > 20kg đến < 50kg. Có thể tăng liều đến tối đa là 50mg ngày 1 lần. Ở những bệnh nhân > 50kg, liều khởi đầu là 50mg, ngày 1 lần. Có thể tăng liều đến tối đa 100mg, ngày 1 lần.

Trên các bệnh nhi có tình trạng giảm thể tích tuần hoàn, cần điều chỉnh tình trạng này trước khi dùng Cozaar.

Những phản ứng có hại xảy ra ở bệnh nhi khi sử dụng thuốc cũng tương tự như những phản ứng đã quan sát thấy ở người lớn.

Không khuyến cáo sử dụng Cozaar ở những bệnh nhi có độ lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2, ở những bệnh nhi bị suy gan, hoặc ở trẻ sơ sinh vì chưa có dữ liệu.

Sử dụng cho người cao tuổi

Trong các nghiên cứu lâm sàng, không có sự khác biệt về mặt hiệu quả và an toàn của losartan liên quan đến tuổi tác.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa tiến hành nghiên cứu nào của Cozaar về ảnh hướng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên, một số tác dụng ngoại ý của Cozaar đã được báo cáo có thể ảnh hưởng đến đến khả năng của người bệnh trong việc lái xe và vận hành máy móc. Đáp ứng của từng cá nhân với Cozaar là khác nhau.

Thời kỳ mang thai 

Khi sử dụng trong ba tháng giữa và ba tháng cuối của thai kỳ, thuốc có tác dung trực tiếp đến hệ renin-angiotensin có thể gây tổn thương thậm chí tử vong cho thai đang phát triển. Khi phát hiện đã mang thai, nên ngừng Cozaar càng sớm càng tốt.

Mặc dù chưa có kinh nghiệm về việc sử dụng Cozaar cho phụ nữ mang thai, các nghiên cứu với losartan kali đã cho thấy tổn thương ở thai nhi, trẻ sơ sinh và tử vong, cơ chế của ảnh hưởng này được cho là do đặc tính dược lý trung gian qua tác dụng trên hệ renin-angiotensin. Ở người, việc tưới máu thận của thai nhi phụ thuộc vào sự phát triển của hệ renin-angiotensin, bắt đầu vào ba tháng giữa của thai kỳ. Do đó, nguy cơ đối với thai nhi tăng lên nếu sử dụng Cozaar trong ba tháng giữa hoặc ba tháng cuối của thai kỳ.

Thời kỳ cho con bú

Chưa rõ liệu losartan được tiết vào sữa người mẹ hay không. Do nhiều thuốc được tiết vào sữa người mẹ và do tiềm năng xuất hiện các tác dụng ngoại ý cho trẻ bú mẹ, nên quyết định hoặc ngừng thuốc hoặc ngừng cho con bú, cân nhắc tầm quan trọng của thuốc đối với người mẹ.

Tương tác thuốc

Cũng như các thuốc khác thuộc nhóm chẹn angiotensin II hoặc ức chế các hiệu ứng của angiotensin II, nếu dùng kèm với các thuốc lợi tiểu giữ kali (như spironolactone, triamterene, amiloride), bổ sung kali hoặc các chất thay thế muối có chứa kali, thì có thể dẫn đến tăng kali trong huyết thanh.

Cũng như các thuốc khác tác động lên sự thải trừ natri, sự thải trừ lithium có thể bị giảm. Vì vậy, cần theo dõi cẩn thận nồng độ lithium huyết thanh nếu dùng đồng thời thuốc có chứa muối lithium với các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.

Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID) bao gồm các chất đối kháng chọn lọc cyclooxygenase-2 (COX-2) có thể làm giảm tác dụng của thuốc lợi tiểu và các thuốc trị tăng huyết áp khác. Do đó, tác động hạ áp của các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các chất ức chế men chuyển có thể bị giảm bởi các NSAID bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2.

Ở vài bệnh nhân tổn thương chức năng thận (ví dụ: Người cao tuổi, hoặc bệnh nhân bị giảm thể tích tuần hoàn, bao gồm cả những người đang dùng thuốc lợi tiểu) đang được điều trị với thuốc kháng viêm không steroid, bao gồm cả các chất đối kháng chọn lọc COX-2, việc sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc các thuốc ức chế men chuyển có thể làm tăng suy giảm chức năng thận, bao gồm khả năng suy thận cấp. Những tác động này thường có thể hồi phục. Do đó, nên thận trọng khi sử dụng thuốc kết hợp ở những bệnh nhân có chức năng thận bị tổn thương.

Y văn đã ghi nhận ở những bệnh nhân đã mắc bệnh xơ vữa động mạch, suy tim, hoặc đái tháo đường với tổn thương cơ quan đích, thuốc phong tỏa kép hệ renin-angiotensin-aldosterone đi kèm với tần số xuất hiện cao hơn hạ huyết áp, ngất, tăng kali máu và những thay đổi chức năng thận (kể cả suy thận cấp) so với sử dụng một mình thuốc tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone. Phong tỏa kép (ví dụ: Bổ sung một thuốc ức chế ACE với một thuốc ức chế thụ thể angiotensin II) nên được dùng hạn chế cho những trường hợp cá biệt cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận.

Bảo quản

Bảo quản dưới 30°C (86°F). Bảo quản trong bao bì gốc. Tránh ánh sáng.

Mọi thông tin trên đây chỉ mang tính chất tham khảo. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo hướng dẫn của bác sĩ chuyên môn.

Câu hỏi thường gặp

  • Dược lực học là gì?

    Dược lực học là nghiên cứu các ảnh hưởng sinh hóa, sinh lý, và phân tử của thuốc trên cơ thể và liên quan đến thụ thể liên kết, hiệu ứng sau thụ thể, và tương tác hóa học. Dược lực học, với dược động học, giúp giải thích mối quan hệ giữa liều và đáp ứng, tức là các tác dụng của thuốc. Đáp ứng dược lý phụ thuộc vào sự liên kết của thuốc với đích tác dụng. Nồng độ thuốc ở vị trí thụ thể ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc.

  • Dược động học là gì?

    Dược động học là những tác động của cơ thể đối với thuốc trong suốt quá trình thuốc đi vào, ở trong và đi ra khỏi cơ thể- bao gồm các quá trình hấp thụ, sinh khả dụng, phân bố, chuyển hóa, và thải trừ.

  • Tác dụng phụ của thuốc là gì? Cách phòng tránh tác dụng phụ của thuốc

    Tác dụng phụ là những triệu chứng không mong muốn xảy ra khi chúng ta uống thuốc. Các tác dụng phụ này có thể không nghiêm trọng, chẳng hạn chỉ gây đau đầu hoặc khô miệng. Nhưng cũng có những tác dụng phụ đe dọa tính mạng. Cẩn phòng tránh tác dụng phụ của thuốc như: Thông báo các loại thuốc đang sử dụng với bác sĩ, các bệnh lý nền hiện tại, các tương tác của thuốc đến thực phẩm hằng ngày. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng thuốc và nếu gặp tác dụng phụ cần báo ngay cho bác sĩ.

  • Sử dụng thuốc đúng cách như thế nào?

    Sử dụng thuốc đúng cách là uống thuốc theo chỉ dẫn của dược sĩ, bác sĩ. Ngoài ra không dùng nước quả, nước khoáng hoặc các loại nước ngọt đóng hộp có gas để uống thuốc. Không dùng sữa để uống thuốc vì trong thành phần của sữa có chứa canxi. Không dùng cà phê hay nước chè để uống thuốc. Chỉ nên uống cùng nước lọc.

  • Các dạng bào chế của thuốc?

    Có các dạng bào chế thuốc như
    Theo thể chất:

    • Các dạng thuốc thể rắn (thuốc bột, thuốc viên).
    • Các dạng thuốc thể mềm (thuốc cao, thuốc mỡ, gel).
    • Các dạng thuốc thể lỏng (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, xiro).

    Theo đường dùng:

    • Các dạng thuốc uống (viên, bột, dung dịch, nhũ dịch, hỗn dịch).
    • Các dạng thuốc tiêm (dung dịch, hỗn dịch, nhũ dịch, bột pha tiêm, dịch truyền).
    • Các dạng thuốc dùng ngoài (thuốc bôi trên da, thuốc nhỏ lên niêm mạc, thuốc súc miệng).
    • Các dạng thuốc đặt vào các hốc tự nhiên trên cơ thể (thuốc đặt hậu môn, thuốc trứng đặt âm đạo...).

Đánh giá sản phẩm

Hãy sử dụng sản phẩm và trở thành người đầu tiên đánh giá trải nghiệm nha.

Hỏi đáp (0 bình luận)

Lọc theo:

Mới nhất
Cũ nhất
Hữu ích nhất
  • LC

    Linh chi

    Giá 1 hộp bao nhiêu vậy ạ
    25/03/2023

    Hữu ích

    Trả lời
    • TanHT11Quản trị viên

      Chào bạn Linh Chi,
      Dạ bạn có thể tham khảo sản phẩm tương tự là Savi Losartan 50mg, tại linkBạn vui lòng liên hệ tổng đài miễn phí 18006928 để được hỗ trợ tư vấn và đặt hàng.
      Thân mến!
      25/03/2023

      Hữu ích

      Trả lời